Thứ Sáu, 20 tháng 3, 2015

Phương thuốc khử mùi cơ thể từ Hoàng cung Trung Hoa

Trong nhiều tác phẩm kinh điển cho rằng, chứng hôi nách thuộc bệnh của Can kinh, tạng Can có tà, khí tà lưu ở hai nách mà thành. Ngay trong cung cấm Trung Quốc xưa đã có loại thuốc trị hôi nách cho các mỹ nữ.
Dưới đây xin giới thiệu cụ thể một trong những bí phương của hoàng cung Trung Hoa
Phương thuốc khử mùi cơ thể Mai hoa phấn của Đào Hoằng Cảnh (420 – 589) trích trong “Đoạn cốc bí phương”. Thành phần gồm có: mai hoa băng phiến, thanh mộc hương, thiên trạch hương, hoắc hương, khô phàn, hoạt thạch đều 30g.
Cách chế: nghiền nhỏ mịn các dược liệu trên cất trong lọ.
Cách dùng: thoa đều bột thuốc lên vùng nách, kẽ chân… những nơi dễ sinh mùi nhất. Thoa mỗi ngày 2 lần, sau khi tắm sạch. Sử dụng liên tục 15 ngày làm một liệu trình. Sau từ 2 - 3 liệu trình là khỏi hẳn, chưa thấy tái phát.
Phân tích các vị thuốc ta thấy:
Mai hoa băng phiến có thành phần chủ yếu là Borneol. Băng phiến có vị cay đắng tính hơi hàn, có tác dụng khai khiếu tịch uế. Băng phiến có tác dụng ức chế đối với các loại tụ cầu khuẩn, liên cầu khuẩn, song cầu phế viêm, trực khuẩn đại tràng và một số nấm gây bệnh ngoài da.
Mai hoa băng phiến
Mai hoa băng phiến
Thanh mộc hương (mật hương) có thành phần chủ yếu là tinh dầu, chất nhựa saussurin và inulin, có mùi hương thơm như mật, cũng vì thế mà có tên này. Xưa kia các đạo gia thường dùng vị này làm thuốc tắm gội khiến người đến già râu tóc vẫn đen mượt. Theo “Bản thảo cương mục”, vị thuốc này cay thơm, có tác dụng hành khí nên chữa được nách hôi ẩm thấp. Còn trên thực nghiệm tinh dầu mộc hương với tỉ lệ 1:3.000, có tác dụng ức chế liên cầu khuẩn, tụ cầu vàng.
Thiên trạch hương có thành phần chủ yếu là nhựa và tinh dầu. Theo sách “Bản thảo hội ngôn”, thiên trạch hương có vị cay thơm, tính ấm, có tác dụng thông khí hóa trệ, tiêu độc bài nùng. Nghiên cứu năm 1998 của Đại học Athena phát hiện ra rằng tinh dầu thiên trạch hương có các thuộc tính kháng khuẩn và nấm.
Thiên trạch hương
Thiên trạch hương
Hoắc hương có thành phần chủ yếu là tinh dầu. Theo sách “Biệt lục” có vị cay tính ôn, có tác dụng phương hương hóa thấp nên khử được ác khí. Dược lý hiện đại nghiên cứu thấy hoắc hương có khả năng kháng khuẩn phổ rộng.
Khô phàn có thành phần chủ yếu là potassium aluminum kiềm tính. Theo sách “Bản kinh” khô phàn có vị chua hàn, có tác dụng giải độc sát trùng, táo thấp giảm ngứa. Trong nghiên cứu invitro cho thấy khô phàn có khả năng ức chế nhiều loại vi khuẩn gram âm và gram dương.
Hoạt thạch có thành phần chủ yếu là magie silicat, theo sách “Bản kinh” có vị ngọt tính hàn, dùng ngoài có tác dụng thanh nhiệt táo thấp, chữa các chứng chàm lở, rôm, sảy. Theo nghiên cứu dược lý hiện đại: bột hoạt thạch hút được liều lượng lớn chất độc và các chất hóa học kích thích, bảo vệ được niêm mạc và da.
Các vị hợp thành của phương thuốc trên gồm các loại hương dược phối hợp với các vị khai khiếu táo thấp tẩy uế khí, vừa làm giảm tiết mồ hôi, kháng khuẩn kháng nấm một cách tự nhiên vừa bảo vệ được da và các tuyến tiết nên công dụng khử mùi hôi càng hiệu quả.

BS. NGUYỄN TRƯƠNG MINH THẾ (ĐHY Dược TP.HCM)

Bài thuốc trị bệnh huyết tinh

Huyết tinh là hiện tượng tinh dịch có nhiều hồng cầu, thậm chí mang màu đỏ hoặc hồng và trong tinh dịch có thể có huyết dịch.
Nguyên nhân có thể do sinh hoạt tình dục quá độ, làm cho dương vật bị cọ xát mạnh gây thương tổn đến mao mạch của đường sinh dục, xuất hiện hiện tượng huyết tinh; do hậu quả của những chứng bệnh như: viêm tinh nang, viêm tuyến tiền liệt bị lao hoặc đóng sỏi, tạo u... gây ra hiện tượng huyết tinh.
Bài thuốc trị bệnh huyết tinh
Sinh địa
Theo Đông y, bệnh huyết tinh có 2 loại hư chứng và thực chứng. Thực chứng thường do hạ tiêu thấp nhiệt hay do những tác động của vết thương nơi hạ bộ gây ra.
Dưới đây là bài thuốc chữa huyết tinh theo từng thể bệnh.
Thể âm hư hỏa vượng: tinh dịch màu hồng tươi, bộ phận dương vật có cảm giác nhẽo chảy hoặc đau đớn. Người bệnh gầy gò, đau lưng, nhũn gối, cảm giác mệt mỏi, tinh thần rệu rã, miệng khô khan, lưỡi ít tưa, màu đỏ, mạch chậm và yếu. Dùng bài: thục địa 16g, sơn thù 12g, hoài sơn 16g, trạch tả 12g, phục linh 12g, đan bì 12g, tri mẫu 10g, hoàng bá 10g. Sắc uống ngày 1 thang.
Cây và vị thuốc hoài sơn.
Cây và vị thuốc hoài sơn.
Thể hạ tiêu thấp nhiệt: tinh dịch có màu đỏ hoặc thẫm, đau eo lưng, ngứa hoặc đau dương vật, hạ bộ đau âm ỉ, nước tiểu đỏ, đái dắt, lưỡi vàng, mạch nhanh, không rõ nhịp. Dùng bài: long đởm 18g, chi tử 12g, mộc thông 12g, đương quy 10g, sài hồ 18g, hoàng cầm 12g, trạch tả 12g, xa tiền 6g, sinh địa 12g, cam thảo 6g. Sắc uống ngày 1 thang.
Thể tụ huyết nội trở: tinh dịch có màu hồng hoặc có huyết đông, bụng dưới đau nhói, bên lưỡi có các điểm tụ máu màu tím thẫm, mạch tắc không rõ ràng. Dùng bài: đào nhân 15g, hồng hoa 10g, xuyên khung 15g, xích thược 15g, đương quy 15g, thục địa 20g. Sắc uống ngày 1 thang.

Lương y Vũ Quốc Trung

Bài thuốc chữa thiếu máu

Thiếu máu là tình trạng giảm số lượng hồng cầu hoặc huyết sắc tố hoặc hematocrit dưới mức bình thường so với người cùng tuổi, cùng giới khỏe mạnh. Có nhiều nguyên nhân thiếu máu như: do chấn thương, sau phẫu thuật, do giun móc, tóc, rong kinh, trĩ, loét dạ dày - tá tràng, do tan máu, bệnh tự miễn, do thuốc hoặc hóa chất, sốt rét hoặc do tủy xương kém hoạt động hoặc không hoạt động...
Bài thuốc chữa thiếu máu
Đương quy là vị trong bài thuốc ngâm rượu, công dụng bổ tỳ vị, tăng hồng cầu, giúp ăn ngon ngủ tốt, trị thiếu máu.
Theo y học cổ truyền, thiếu máu thuộc phạm vi chứng hư lao. Nguyên nhân do hai tạng tâm và tỳ suy yếu. Người bệnh có biểu hiện da và niêm mạc trắng bệch, đánh trống ngực, làm việc chóng mệt, hoa mắt, chóng mặt, váng đầu, ù tai, tim hồi hộp, ngủ không yên giấc. Phụ nữ thường kinh nguyệt không đều, ít hoặc không thấy kinh, lưỡi nhạt, rêu ít hoặc không rêu, mạch hư, nhược. Phép điều trị là bổ huyết, dưỡng huyết, kiện tỳ, dưỡng tâm. Dùng một trong các bài thuốc:
Bài 1: xuyên khung 12g, đương quy 16g, thục địa 16g, bạch thược 12g, hoài sơn 16g, liên nhục 12g, cam thảo 10g. Sắc uống.
Bài 2: hà thủ ô 16g, hoài sơn 16g, sơn thù 12g, thục địa 16g, mạch môn 12g, ngũ vị 10g, kê huyết đằng 16g, táo tàu 4 quả, cam thảo 10g, sinh khương 4g. Sắc uống ngày 1 thang.
Bài 3: ngải diệp 12g, đương quy 16g, bạch truật 16g, hoàng kỳ 12g, đinh lăng 20g, phòng sâm 16g, mạch môn 12g, thục địa 16g, sinh khương 4g, cam thảo 10g, táo tàu 4 quả. Sắc uống ngày 1 thang.
Bài 4: Ích huyết thang: a giao 9g, bạch thược 9g, đại táo 10 quả, nhân sâm 6g, trần bì 9g, cam thảo 9g, bạch truật 9g, mộc hương 9g, nhục quế 3g, quy bản 9g, quy đầu 9g, long nhãn 12g. Sắc uống ngày 1 thang.
Bài 5: bài thuốc ngâm rượu: xuyên khung 16g, đương quy 20g, thục địa 20g, bạch thược 16g, phòng sâm 16g, hoàng kỳ 16g, xương truật 16g, hà thủ ô 16g, củ đinh lăng 20g, kê huyết đằng 16g, khởi tử 16g, sơn thù 16g, hoài sơn 16g, đan bì 12g, cẩu tích 12g, quế 10g, cam thảo 16g, trần bì 10g, táo tàu 10 quả. Các vị cho vào bình thủy tinh, đổ ngập rượu trắng 40 độ để ngâm. Sau 20 ngày chắt hết rượu ra, đổ rượu mới vào ngâm lần 2, cũng thời gian 20 ngày, lại chắt rượu ra. Hòa rượu ngâm lần 1 và 2 vào nhau, cho thêm 300ml mật ong. Ngày uống 40 - 50ml, chia 2 lần trước bữa ăn. Công dụng: bổ khí huyết, bổ tỳ vị, tăng hồng cầu, giúp ăn ngon ngủ tốt. Rượu bổ này phù hợp cho những người thiếu máu, da xanh, hay bị đau đầu, ngủ ít, chân tay lưng gối nhức mỏi.
Người bị thiếu máu da và niêm mạc thường nhợt, hay mệt mỏi, hoa mắt chóng mặt,...

Lương y: Trịnh Văn Sỹ

Món ăn - thuốc dưỡng gan, sáng mắt

Ngày nay, con người phải làm việc nhiều trên máy tính; người cao tuổi bị đục thủy tinh thể, trẻ em học, đọc sách báo, xem tivi không đúng cách... nên dễ bị căng thẳng thần kinh, mệt mỏi, đau vai, lưng... đặc biệt là suy giảm thị lực. Đông y cho rằng nguyên nhân chủ yếu do bẩm sinh hoặc do bệnh tật khiến can thận suy yếu, khí huyết hư suy gây nên.
Chữa bệnh bằng ẩm thực là một trong nhiều phương pháp nhằm bổ dưỡng can thận, ích khí dưỡng huyết giúp tăng cường thị lực. Xin giới thiệu cùng bạn đọc các món ăn giúpsáng mắt.
Cháo quyết minh cúc hoa: quyết minh tử 15g, cúc hoa 8g, gạo lức 100g.
Quyết minh tử sao cho thơm, hoa cúc trắng sao qua. Hai thứ cho vào nồi, đổ 200ml nước ninh còn 100ml, bỏ bã, cho thêm nước vừa đủ rồi cho gạo đã vo sạch và đường phèn vào nấu cháo. Ngày ăn 1 - 2 lần, ăn liền 5 - 7 ngày là một liệu trình.
Công dụng: bổ can, tỳ. Trị cận thị hoa mắt, đục thủy tinh thể.
Cháo củ từ dạ minh sa: dạ minh sa 10g, củ từ 30g, dây tơ hồng 10g, gạo lức 60g, đường đỏ vừa đủ. Tất cả cho vào túi vải đổ 100ml nước ninh còn 500ml, cho gạo đã vo sạch và đường đỏ vào nấu cháo, cháo chín cho đường đỏ vào. Ăn trong ngày, liền 15 - 20 ngày.
Công dụng: bổ can, tỳ. Trị cận thị hoa mắt, đục thủy tinh thể.
Cháo gan dê: gan dê 1 cái, gạo 60g, hành, muối vừa đủ. Gan dê rửa sạch thái miếng, đổ nước vừa đủ đun chín, sau cho gạo đã vo sạch vào nấu cháo, cháo chín cho gia vị. Ngày ăn 1 bát, ăn liền 7 ngày.
Công dụng: dưỡng can sáng mắt chữa cận thị, quáng gà, hoa mắt.
Món ăn - thuốc dưỡng gan, sáng mắt 1
Cháo gan dê
Cháo câu kỷ tử: câu kỷ tử 20g, gạo nếp 50g, đường trắng vừa đủ. Tất cả cho vào nồi, đổ nước ninh nhừ thành cháo. Ăn vào sáng và tối, có thể ăn lâu dài.
Công dụng: dưỡng âm, bổ huyết, ích tinh, minh mục. Trị cận thị, hoa mắt chóng mặt, thị lực giảm, váng đầu ù tai, lưng gối mỏi, xơ cứng động mạch, viêm gan mạn tính.
Canh gan lợn trứng gà: gan lợn 200g, trứng gà 1 quả, hành 4 - 5 cây. Gan rửa sạch thái lát, cho nước luộc chín, đập trứng vào khuấy đều, khi chín cho hành, gia vị là được. Ăn tùy ý.
Công dụng: bổ huyết, dưỡng gan, sáng mắt, trị cận thị, quáng gà.
Canh gan lợn, rau chân vịt: gan lợn 100g, rau chân vịt 150g, gừng, hành, muối, bột ngọt, dầu ăn vừa đủ. Gan rửa sạch thái mỏng, rau rửa sạch cắt ngắn. Đổ nước vào nồi, cho gừng băm nhỏ, dầu ăn, muối, đun to lửa cho sôi rồi cho gan, rau vàos, gan chín cho gia vị là được, ăn kèm trong bữa ăn.
Công dụng: bổ gan, dưỡng huyết, bổ âm nhuận táo. Trị cận thị, hoa mắt, nhìn vật lờ mờ, váng đầu ù tai, chân tay tê bại.
Lương y Đình Thuấn

Sắc nhân sâm thế nào là tốt nhất?

Thông thường trước khi sắc, nhân sâm phải được cắt thành lát càng mỏng càng tốt. Muốn vậy, nhất thiết phải làm cho  nhân sâm mềm ra bằng cách cho củ sâm vào bát hoặc đĩa rồi bỏ vào nồi hấp cách thủy nhỏ lửa sao cho mềm là được. Sau đó dùng dao mỏng và sắc thái nhân sâm khi còn đang nóng. Trước khi thái nhân sâm nên bôi vào lưỡi dao một chút dầu thực vật đề phòng chất dính trong củ nhân sâm làm mút dao. Không nên thái ngang hay bổ dọc, mà nên nghiêng lưỡi dao 45 độ so với thân củ sâm nằm ngang, như vậy lát cắt mới mỏng và rộng, sợi chất xơ trong lát cắt ngắn, các thành phần hữu ích dễ dàng được chiết xuất ra ngoài khi sắc.
Sắc nhân sâm thế nào là tốt nhất?
Trước khi sắc, nhân sâm phải được cắt thành lát mỏng.
Sắc nhân sâm tốt nhất là dùng loại cốc chuyên dụng có hai nắp. Trước tiên, lấy một nhúm gạo ngâm vào nước. Nước sắc tốt nhất là nước sôi để nguội vì trong quá trình đun sôi đã loại bỏ hết chất khí và khoáng chất hoà tan trong nước, nên nước khá tinh khiết. Nhưng chú ý phải đợi nước thật nguội mới cho vào, để tránh khi lát sâm bị nóng đột ngột một số chất trên bề mặt đông kết lại làm ảnh hưởng đến sự hoà tan của các chất bên trong lát sâm. Lượng nước đổ vào cốc do mục đích sử dụng khác nhau nên cũng không giống nhau. Thông thường nếu dùng với mục đích tăng cường sức khoẻ, trí não thì nên đổ lượng nước đủ để một người uống hết trong một lần. Sau khi đổ nước vào cốc thì bỏ lát sâm vào và đậy nắp trong, trên nắp trong phủ hai lớp giấy ăn, vẩy một chút nước cho giấy ẩm, trên lớp giấy ăn này rắc một lớp gạo đã ngâm từ trước và một chút nước, sau đó đậy nắp ngoài vào, như vậy coi như đã chuẩn bị xong cốc sắc nhân sâm.
Nếu không có cốc chuyên dụng thì có thể cho nhân sâm vào cốc pha trà, lấy một cái đĩa sứ nhỏ đậy lên, trên đĩa lót giấy ăn, rắc gạo ngâm như trình tự trên, sau đó đậy nắp ngoài của cốc lại.
Tiếp đó có thể dùng nồi cơm hoặc nồi cơm điện thông thường để sắc nhân sâm trong cốc. Trước tiên cho lượng nước vừa phải vào nồi, trên mặt nước đặt một cái giá, trên giá đặt một cái bát tô trong có nước và gạo, sau đó đặt cốc đựng nhân sâm vào bát tô, đậy nắp nồi lại là có thể bắt đầu hấp.
Cách sắc này có hai ưu điểm, thứ nhất là nắp trong đã lót giấy ướt và rắc gạo ngâm, vậy nên khi muốn kiểm tra xem canh nhân sâm đã được hay chưa thì chỉ cần quan sát xem gạo trong tô và gạo trên nắp cốc đã chín thành cơm chưa, “cơm chín thì canh cũng được”; thứ hai, do cốc đựng nhân sâm được bỏ trong bát tô chứa gạo, khi gạo chín thành cơm thì nó sẽ bao bọc lấy cốc, vậy nên cho dù nhiệt độ ngoài cốc lên xuống đột ngột thế nào thì nhiệt độ trong cốc vẫn giữ được ổn định, vì vậy canh sắc nhân sâm cũng đảm bảo được chất lượng tốt nhất.

Thạc sĩ Hoàng Khánh Toàn

Giải quyết loãng xương theo đông y

Đông y cho rằng: tạng thận chủ cốt tủy, nếu thận suy thì không sinh tinh, không nuôi dưỡng được xương, nên mật độ xương giảm dần, xương trở nên mỏng hơn, xốp hơn, ngày càng suy yếu và dễ gãy hơn... Ngày nay gọi làloãng xương.
Đông y chữa loãng xương chủ yếu lấy việc bổ thận sinh tinh, dưỡng cốt tủy. Thận tinh đầy đủ sẽ giúp cải thiện tình trạng loãng xương.
Bổ thận chú trọng vào 2 cách: bổ thận âm khi thận âm hư, và bổ thận dương khi thận dương hư.
Thận âm hư:
Triệu chứng: đau lưng mỏi gối, tai ù, chóng mặt, mất ngủ, nóng hâm hấp trong xương, buổi chiều có sốt nhẹ, miệng khô họng ráo, khát nước, chân tay mỏi yếu, vận động nhiều là đau các khớp xương, táo bón, nước tiểu vàng.
Pháp trị: tư âm, bổ can thận, bổ tinh huyết, kiện cân cốt.
Phương thuốc: dùng bài Lục vị địa hoàng (thục địa, hoài sơn, sơn thù, đơn bì, bạch phục linh, trạch tả), gia thêm những vị thuốc có tác dụng bổ huyết sinh tinh, bổ gân cốt như: đương quy, bạch thược, đan sâm, tri mẫu, mạch môn, câu kỷ tử, đỗ trọng, ngưu tất, tục đoạn, cẩu tích, tang ký sinh, ngũ gia bì; và cao động vật như: cao ban long, cao quy bản.
Cao ban long là một vị thuốc bổ âm mạnh được chế từ sừng hươu nai. Cao quy bản được chế từ mai rùa. Nấu thuốc vừa xong, rót vào tô có cao đã cắt nhỏ, quậy đều cho tan hết để uống, hoặc có thể dùng cao bằng cách cắt nhỏ nấu cháo hoặc hấp cơm để ăn.
Có thể dùng bài Tả quy hoàn (sách Cảnh nhạc toàn thư), tức là bài Lục vị địa hoàng bỏ bạch phục linh, trạch tả, đơn bì gia thêm những vị thuốc: thố ty tử, câu kỷ tử, xuyên ngưu tất, cao ban long, cao quy bản.
Nếu dùng bài Lục vị địa hoàng bỏ hai vị trạch tả, đơn bì, gia thêm câu kỷ tử, cam thảo chích thì có tên là tả quy ẩm, có tác dụng như tả quy hoàn nhưng hiệu lực kém hơn.
Thận dương hư:
Triệu chứng: đau lạnh vùng thắt lưng, người xanh xao yếu mệt, không có lực, tinh thần uể oải, da lạnh, tay chân lạnh, sợ lạnh, ăn ngủ kém, đại tiện phân lỏng, nước tiểu trong, tiểu đêm nhiều lần, di tinh, liệt dương, lưỡi bệu, rêu lưỡi trắng mỏng.
Pháp trị: ôn dương, bổ thận, kiện cân cốt.
Phương thuốc: dùng bài Bát vị quế phụ (thục địa, hoài sơn, sơn thù, đan bì, bạch phục linh, trạch tả, nhục quế, phụ tử), gia thêm những vị thuốc có tác dụng bổ gân cốt như: đỗ trọng, ngưu tất, tục đoạn, cẩu tích, phá cố chỉ, tang ký sinh, ngũ gia bì; và cao xương động vật như: cao dê toàn tính, cao rắn.
Trong cả hai trường hợp, nếu có đau nhức, đau một hoặc nhiều nơi trên cơ thể thì có thể gia thêm những vị thuốc có tác dụng hóa ứ, thông khí, giảm đau như: xích thược, nhũ hương, một dược, hương phụ, ngũ linh chi, địa long, uy linh tiên.
Dinh dưỡng chủ yếu dùng các loại thực phẩm giàu calcium (sữa bò, sữa đậu nành, sữa chua, phô mai, nghêu, sò, ốc, hến, trai, hàu, cua đồng, tôm), các loại thực phẩm có chứa nhiều axít béo omega-3, vitamin D, như: cá hồi, cá trích, cá thu, cá ngừ, cá bơn, các loại cá nhỏ có thể ăn luôn xương như: cá mòi, cá cơm…; các thực phẩm giàu vitamin D (nấm ăn, lòng đỏ trứng, dầu ăn, các loại đậu hạt như mè, đậu phụng, hướng dương, hạt óc chó, hạnh nhân…), protein thực vật, thịt cá dễ tiêu hóa và các chất chống oxy hoá từ rau củ quả tươi (dâu tây, kiwi, bơ, thơm, lựu, cam, chanh, bưởi, táo tây, giá đậu, bắp cải, cải soong, cần tây, rau cải, rau diếp, bông cải xanh, măng tây, cà chua, dưa leo…).
Ngũ cốc (các sản phẩm từ lúa mì, gạo, bắp, mầm lúa mì…). Cần lưu ý là nếu muốn bổ sung canxi thì khi ăn các thực phẩm cung cấp calcium, nên ăn các loại thức ăn làm từ bột lúa mì cách trước đó 2 - 3 giờ, hoặc sau đó 2 - 3 giờ.
Tránh dùng các loại thức ăn nhiều muối, quá nhiều đạm (nhất là các loại thịt đỏ), các thức ăn có chứa nhiều retinol (dẫn xuất của vitamin A) như: gan, lòng đỏ trứng gà (tuy nhiên, dạng beta carotene của vitamin A có trong khoai lang và cà rốt không gây tác động tiêu cực đến sự phát triển của xương).
Hạn chế các thức uống chứa nhiều caffein, các loại nước soda…
Tóm lại, để tăng cường sức khoẻ cho xương, phòng ngừa bệnh loãng xương thì nên có một chế độ luyện tập, vận động thích hợp, tiếp xúc với ánh nắng khoảng 30 - 60 phút/ngày (tốt nhất vào lúc 7 - 9 giờ sáng hoặc 4 - 5 giờ chiều), ăn uống cân bằng, hợp lý như: ăn ít muối, tăng cường lượng rau xanh, hoa quả trong bữa ăn, hạn chế các thức ăn chế biến sẵn, các thực phẩm chứa nhiều mỡ, các thức uống có gas, thức uống ngọt và có chứa hàm lượng caffein cao.
Sau đây là một số món ăn ngon miệng lại rất có ích trong việc phòng và chữa loãng xương:
Nghêu xào hoa hẹ:
Nghêu 500g, hoa hẹ 300g, tỏi băm, bột nêm, nước mắm, dầu ăn, ớt.
Nghêu xào hoa hẹ có ích trong việc phòng và chữa loãng xương
Nghêu xào hoa hẹ có ích trong việc phòng và chữa loãng xương
Nghêu ngâm nước, rửa sạch, luộc cho vừa mở miệng, gỡ lấy thịt, ướp nghêu với bột nêm và tiêu khoảng 10 phút cho thấm gia vị. Hoa hẹ rửa sạch cắt khúc khoảng 4cm.
Bắc chảo phi thơm tỏi băm, sau đó cho nghêu đã ướp vào xào săn, tiếp tục cho hẹ vào xào chín. Nêm bột nêm vừa ăn. Múc ra đĩa, thêm ớt xắt lên trên.
Món ăn này có tác dụng bổ thận, thanh nhiệt khai uất, trừ phiền, có ích cho người bị loãng xương, đàn ông bị liệt dương, phụ nữ bị lãnh cảm do can khí uất kết.
Canh hến nấu rau bồ ngót:
Nguyên liệu:
- Hến: 1kg
- Rau bồ ngót: 200g
- Nước mắm, muối, bột ngọt.
Cách làm:
- Hến đem ngâm, rửa sạch đất cát, cho vào nước ngập 2/3, thêm ít muối, luộc chín, đãi lấy thịt hến, để ráo nước. Nước luộc hến lọc lấy nước trong.
- Rau bồ ngót tuốt lấy lá, rửa sạch, vò sơ cho mềm.
- Đun sôi nước luộc hến cùng lượng nước vừa đủ, cho thịt hến vào, nêm nước mắm vừa ăn. Trút rau bồ ngót vào, đun sôi. Rau chín thì nêm ít bột ngọt, tắt bếp. Múc ra tô. Dùng ăn nóng trong bữa cơm.
Công dụng: món canh hến nấu với rau bồ ngót kết hợp tác dụng của hai loại thưc phẩm này nên rất tốt cho người bị suy nhược cơ thể, người bị loãng xương, trẻ em suy yếu, hay bị mụn nhọt (tác dụng bổ dưỡng, giải độc), trẻ bị nhiệt trong mùa nắng nóng, gây táo bón, khó tiểu.
Ngoài ra, món canh này còn cung cấp cho trẻ một lượng calcium đáng kể, giúp tạo xương tốt hơn.

Lương y Đinh Công Bảy

Cây gia vị tăng ham muốn, chữa mất ngủ

Cây gia vị tăng ham muốn, chữa mất ngủ
Thì là là loại rau gia vị rất thơm ngon, nhưng ít ai biết nó còn là vị thuốc tại nhà rất hữu hiệu.
Cây gia vị tăng ham muốn, chữa mất ngủ
Chữa mất ngủ: Thì là chứa thành phần vitamin và flavonoids, giúp làm dịu hệ thống thần kinh và cũng giúp bạn ngủ tốt hơn. Nên những người bị rối loạn liên quan đến hệ thần kinh nên ăn thì là
Cây gia vị tăng ham muốn, chữa mất ngủ
Tốt cho tiêu hóa: Nghiên cứu cho thấy rằng thì là giúp tiết ra dịch mật, nên rất tốt cho quá trình tiêu hóa, ngoài ra, nó là tốt cho những người bị đau dạ dày
Trị tiêu chảy: Nếu bạn đang bị tiêu chảy do nhiễm trùng hoặc khó tiêu, bạn có thể thử lá thì là như một phương thuốc trị bệnh tại nhà vì thì là làm dịu đường ruột, và còn giúp chống lại một số bệnh nhiễm trùng.
Cây gia vị tăng ham muốn, chữa mất ngủ
Chữa đau mắt bằng hạt thì là: ngâm hạt thì là vào nước sôi trong một vài phút, nhắm mắt lại và đặt túi hạt thì là ấm lên mắt 15 phút, mắt bạn sẽ giảm viêm. Ngoài ra, hạt thì là còn tốt cho da nữa vì nó giúp chống viêm
Cây gia vị tăng ham muốn, chữa mất ngủ
Trị bệnh lỵ: Một số nguồn tin cho rằng thì là cũng có thể chống và điều trị bệnh kiết lỵ. Vì vậy, nếu bạn bị kiết lỵ hãy ăn thì là.
Cây gia vị tăng ham muốn, chữa mất ngủ
Giúp hơi thở thơm mát: Lá và hạt thì là có thể làm thay đổi hơi thở của bạn, vì thì là có mùi thơm và chống vi khuẩn. Các vi khuẩn trong miệng sẽ bị tiêu diệt, nhờ vào tính kháng khuẩn của rau thì là.
Cây gia vị tăng ham muốn, chữa mất ngủ
Tốt cho hệ hô hấp: Một trong những lợi ích sức khỏe của rau thì là lá là làm sạch hệ thống hô hấp của bạn và giúp bạn thoát khỏi tình trạng dị ứng.
Cây gia vị tăng ham muốn, chữa mất ngủ
Tăng ham muốn và tăng cường sức khỏe xương: Thì là giúp tăng ham muốn tình dục. Nó cũng giúp làm khỏe răng và xương.
Giúp chu kì kinh nguyệt đều hơn: Nghiên cứu cho thấy rằng thì là có chứa tinh dầu có thể khiến chu kỳ kinh nguyệt ở phụ nữ đều hơn.
Theo VTC

Bài thuốc trị suy nhược thần kinh

Suy nhược thần kinh là một bệnh rối loạn cơ năng hoạt động của thần kinh cao cấp, biểu hiện bằng các triệu chứng: nhức đầu, mất ngủ, tim đập mạnh, hay quên, đau lưng, hay cáu gắt, khả năng làm việc giảm sút, có kèm thêm các rối loạn thần kinh thực vật: táo bón; nam giới di tinh, liệt dương; nữ thì rối loạn kinh nguyệt... Theo Đông y, suy nhược thần kinh thường có trong các chứng đầu thống (nhức đầu), thất miên (mất ngủ). Nguyên nhân là do rối loạn ở 3 thể tạng: tâm, can, thận. Sau đây là một số bài thuốc trị theo từng thể bệnh.
Bài thuốc trị suy nhược thần kinh
Trạch tả là vị thuốc trị suy nhược thần kinh.
Thể can khí uất kết: Người bệnh có biểu hiện tinh thần u uất, đau tức hông sườn, hay thở dài, chán ăn, mất ngủ, đại tiện táo. Dùng bài: sài hồ 12g, uất kim 12g, đan bì 10g, chi tử 10g, đinh lăng 20g, hắc táo nhân 16g, đương quy 16g, táo tàu 12g, cam thảo 10g. Sắc uống ngày 1 thang.
Nếu bị ngứa ngoài da, thêm: kim ngân 20g, quả ké 16g.
Nếu đau xương khớp, thêm: nam tục đoạn 16g, cẩu tích 10g.
Thể âm hư hỏa vượng: Người bệnh có biểu hiện hoa mắt chóng mặt nóng đỏ, tinh thần nóng nảy, khó ngủ, tai ù, đau lưng, phụ nữ rối loạn kinh nguyệt. Dùng bài: sinh địa 16g, hoài sơn 16g, đan bì 10g, trạch tả 10g, ngân hoa 10g, chi tử 12g, sài hồ 12g, táo nhân 16g, cam thảo 10g, rễ cỏ tranh 16g, liên nhục 16g, khởi tử 10g. Cho các vị vào nồi, đổ 1,5 lít nước, sắc lọc bỏ bã lấy 400ml, chia 2 lần uống trong ngày.
Thể tâm tỳ hư tổn: Người bệnh có biểu hiện hồi hộp, hay quên, chán ăn, chân tay lạnh, phân lỏng, người mệt mỏi, dày da bụng. Dùng bài: hoàng kỳ (sao mật) 16g, bạch truật (sao hoàng thổ) 20g, phòng sâm 16g, đương quy 20g, phục thần 12g, chích thảo 10g, ngũ gia bì 12g, củ đinh lăng 20g, hắc táo nhân 12g, viễn chí 10g, liên nhục 16g, sinh khương 8g, trần bì (sao) 10g. Các vị cho vào nồi, đổ 1,5 lít nước, sắc lọc bỏ bã lấy 400ml, chia 2 lần uống trong ngày.
Thể khí uất đàm kết: Người bệnh có cảm giác vướng mắc ở cổ họng, khạc không ra, nuốt không vào, ngực sườn đầy tức, khó thở, mắc đờm, ăn ít, tiểu tiện khó. Dùng bài: bán hạ 10g, hậu phác 12g, sinh khương 8g, tía tô 16g, bạch linh 12g, xa tiền 12g, trần bì 10g, chỉ xác 10g, đinh lăng 16g, hương phụ 12g, rễ xương sông 16g, cát cánh 12g, cam thảo 10g, hoàng kỳ 16g. Tất cả cho vào nồi, đổ 1.200ml nước, sắc lấy 200ml, tiếp tục đổ 1000ml nước sắc lần hai lấy 150ml. Chung hai nước lại, đun sôi, chia 3 lần uống trong ngày.
Lưu ý: Do suy nhược thần kinh là một bệnh rối loạn cơ năng hoạt động của thần kinh cao cấp gây ra, chủ yếu là do các áp lực tinh thần. Vì vậy, người bệnh phải có một tinh thần thoải mái, tránh căng thẳng, nên đi dã ngoại ở vùng quê, vùng biển - nơi có không khí trong lành. Hoặc có thể giải trí bằng cách nghe nhạc, xem phim, chăm sóc cây cối… Bên cạnh đó, tăng cường vận động cơ thể như đi bộ, tập thái cực quyền...

Lương y: Thanh Ngọc

Đông y với bệnh viêm não B ở trẻ em

Viêm não B ở trẻ em là một bệnh truyền nhiễm do virut gây nên, hay xuất hiện về mùa hè; là một bệnh cấp, phát bệnh và chuyển biến rất nhanh chóng, cần điều trị kịp thời để tránh tử vong và tránh di chứng.
Đông y với bệnh viêm não B ở trẻ em
Hoa kim ngân.
Cần phối hợp chặt chẽ và kịp thời với y học hiện đại (Tây y) theo dõi sát sao diễn biến của bệnh, luôn theo dõi thân nhiệt, nhịp tim, huyết áp và các biểu hiện khác. Cần giữ yên tĩnh, tránh ánh sáng chói, tiếng ồn va đập mạnh, chú ý giữ sạch sẽ mặt mũi, tai và da dẻ, ngăn chặn phát sinh mụn nhọt.
Viêm não B là một bệnh trong ôn bệnh của y học cổ truyền (còn gọi là thử ôn, thử kinh, thử huyết) do thử ôn (nắng nóng) xâm nhập từ biểu vào lý, đốt ở phần khí và doanh huyết; nhiệt cực sinh phong, tân dịch giảm sinh đàm nếu xuất hiện các chứng sốt cao co giật, mê sảng, đàm làm tắc các khiếu gây hôn mê, chứng nội bế, ngoại thoát (trụy tim mạch).
Phân loại triệu chứng theo các giai đoạn của bệnh
Bệnh biến chuyển theo các giai đoạn: Vệ (khởi phát), khí (toàn phát chưa có biến chứng), doanh huyết (toàn phát có biến chứng mất nước, nhiễm độc thần kinh, rối loạn thành mạch) và thương âm, thấp trở ở kinh lạc (hồi phục và di chứng).
Thử ôn thuộc nhiệt nhưng hay kết hợp với thấp nên phải chú ý các trường hợp hoặc thiên về nhiệt hoặc thiên về thấp để chữa cho thích đáng.
Bệnh qua phần vệ rất nhanh rồi chuyển sang phần khí, vì vậy trên lâm sàng hay chia thể vệ khí là một; rồi đến phần doanh và huyết, đến giai đoạn cuối của bệnh có thể thương âm (do tân dịch giảm) và thể đàm thấp gây ứ trệ ở kinh lạc (di chứng thần kinh ở ngoại biên và trung ương).
Thể vệ, khí: (giai đoạn khởi phát và toàn phát chưa có biến chứng).
Triệu chứng: Sốt, hơi sợ lạnh, có mồ hôi hoặc ít mồ hôi, đau đầu, phiền táo lơ mơ, gáy hơi cứng, tinh thần tỉnh táo, có thể co giật, rêu lưỡi trắng mỏng hoặc vàng.
Bài 1: Hạt muồng sống 16g, thạch cao 40g, chi tử 10g, cát căn 10g, ngân hoa 16g, cỏ nhọ nồi 10g, cam thảo nam 10g, sinh địa 10g. Sắc uống ngày một thang.
Bài 2: Ngân kiều thang gia giảm: Kim ngân hoa 16g, thạch cao 40g, liên kiều 12g, bạc hà 8g, lô căn 16g, hoàng cầm 12g. Sắc uống ngày một thang.
Nếu thấp ôn nặng: rêu lưỡi dày trắng, buồn nôn có thể thêm: hoắc hương 12g, bội lan 8g, hậu phác 6g.
Thể doanh huyết (giai đoạn toàn phát có biến chứng mất nước điện giải, nhiễm độc thần kinh, rối loạn thành mạch).
Triệu chứng: Sốt cao, nhức đầu, cổ gáy cứng, miệng khát, co giật, hôn mê, chất lưỡi đỏ, nhịp thở thất thường, mạch sắc đại.
Bài 1: Thạch cao 40g, cam thảo đất 16g, sinh địa 12g, huyền sâm 12g, mạch môn 12g, kim ngân 16g, hoàng đằng 12g. Nếu táo bón thêm chút chít 20g. Sắc uống ngày một thang.
Bài 2: Thạch cao 40g, kim ngân 16g, tri mẫu 16g, hoàng liên 12g, cam thảo 4g, sinh địa 16g, liên kiều 12g, huyền sâm 16g. Sắc uống ngày một thang. Nếu co giật nhiều thêm: thạch quyết minh 40g, địa long 16g, câu đằng 20g. Nếu hôn mê, đờm nhiều thêm: trúc lịch 30g, an cung ngưu hoàng hoàn 1 viên.
Giai đoạn phục hồi và di chứng
Đông y với bệnh viêm não B ở trẻ em
Cam thảo đất.
Một số bệnh nhân sau khi sốt lui, hồi phục dần dần; một số bệnh nhân do hiện tượng sốt kéo dài lâu ngày gây mất tân dịch (âm hư); một số bệnh nhân có di chứng thần kinh, tinh thần.
Thể âm hư do sốt kéo dài gây tổn thương tân dịch
Triệu chứng: Triều nhiệt, sáng nhiệt độ bình thường, chiều hơi sốt, miệng khô, chất lưỡi đỏ, phiền táo, mạch tế sác.
Bài thuốc: Sinh địa 12g, huyền sâm 12g, mạch môn 12g, a giao 10g, sa sâm 12g, kỷ tử 8g. Nếu phiền táo nhiều thêm trúc lịch 30g. Sắc uống ngày một thang.
Nếu âm hư nhiều, tay chân co giật, run, chất lưỡi đỏ khô, thêm: quy bản 12g, miết giáp 12g, mẫu lệ 12g.
Thể di chứng: do bệnh làm tổn thương đến tạng phủ, khí huyết, kinh mạch phải sử dụng kết hợp các phương pháp xoa bóp, châm cứu và thuốc để chữa.
Di chứng thần kinh ngoại biên: chân tay co quắp, run tay chân... do ứ trở ở kinh lạc, cân mạch không được nuôi dưỡng, dùng các vị thuốc sau: mộc qua 8g, bạch thược 12g, đan sâm 8g, địa long 6g. Sắc uống.
Lương y Vũ Quốc Trung

Bài thuốc chữa cảm bằng tía tô đơn giản mà hiệu quả

Dùng lượng lớn lá tía tô bỏ vào nồi nước đang sôi, sau đó đổ ra chậu đậy bằng một cái rổ thưa, đặt 2 bàn chân lên xông.
Bài thuốc chữa cảm bằng tía tô đơn giản mà hiệu quả
Tía tô giúp chữa cảm mạo hiệu quả.
Xông
Lấy lá tía tô cùng các lá thơm khác tạo thành nồi lá xông và lau rửa. Nếu lá được rửa sạch kỹ thì có thể lấy ra một bát để uống trước hay sau khi xông. Xông xong lau khô mồ hôi cả người đắp chăn nằm nghỉ. Nhớ nước sôi mới cho lá xông vào nồi rồi đậy vung kín và khi xông mở vung.
Cháo tía tô
Nấu cháo gạo tẻ cho ra bát, trộn lá tía tô non thái chỉ. Ăn nóng, có thể cho thêm hành. Xông xong nằm nghỉ một lúc dậy ăn bát cháo giải cảm này là phương pháp giải cảm lạnh dân gian rất có hiệu nghiệm.
Uống nước tía tô
Tía tô tươi 15 - 20g giã nát, chế nước sôi gạn nước trong để uống. Hoặc lá tía tô khô hãm nước sôi uống. Uống xong đi nằm đắp chăn. Hai cách này dùng cho trẻ em người già yếu.
Ngâm chân
Dùng lượng lớn lá tía tô bỏ vào nồi nước đang sôi, đổ ra chậu đậy bằng một cái rổ thưa, đặt 2 bàn chân lên xông. Khi nước nguội cho 2 chân vào ngâm rửa...
Hương tô tán
Chữa cảm mạo phong hàn, sốt, gai rét, đau đầu, tức ngực. Lá tía tô 8g, hương phụ 8g, trần bì 6g, cam thảo 4g. Gừng 2 lát, sắc nước uống. Có thể kết hợp "nồi xông".
Có thai bị cảm mạo
Tía tô, kinh giới, mỗi thứ 1 nắm lá cho 2 bát nước sắc còn 1 bát uống ấm. Tiếp đó cho ăn cháo nóng, có đập vào bát 1 quả trứng gà tươi (có trứng gà đen càng tốt).
Cảm mạo
Lá tía tô 1 nắm, vỏ quýt khô lâu năm 1 cái, gừng 3 lát. Đun nước sôi rồi cho 3 thứ vào, đun lại cho sôi, uống nóng. Nếu khó uống cho ít đường phèn. Bài này thích hợp khi bệnh nhân có nôn mửa, đau bụng.
Cũng có thể lấy một nắm lá tía tô tươi, 2 củ hành và 3 lát gừng, tất cả thái nhỏ cho vào bát, đập một quả trứng gà rồi múc cháo hoa vào trộn đều ăn nóng, bệnh cảm sẽ hết.
Một số bài thuốc trị cảm khác
Hương nhu trắng cả lá cành 30 g, sắc, xông hơi và uống một bát lúc còn nóng cho ra mồ hôi. Bài thuốc có tác dụng chữa cảm sốt ớn lạnh, nhức đầu, nôn mửa, thân thể đau nhức, không có mồ hôi.
Dùng lá trầu không đánh gió, xát mạnh dọc theo hai bên xương sống từ trên xuống, nếu bị cảm sẽ có nhiều nốt tụ máu, xung huyết. Dân ta thường gọi là cách nhể đậu lào, có tác dụng chữa cảm mạo.
Bạc hà và sắn dây mỗi vị 10-15 g, đổ 1/3 lít nước, bịt kín ấm, đun sôi một lúc rồi đưa xuống để xông, rót một chén uống. Sau đó sắc uống thêm 1-2 nước. Nếu cảm có mồ hôi thì không xông và uống nước nguội.