Thứ Sáu, 25 tháng 12, 2015

Thảo mộc trị bệnh nha chu

Bệnh nha chu là bệnh của các mô quanh răng, thuộc loại bệnh nhiễm khuẩn. Khi vệ sinh răng miệng không sạch, vi khuẩn trong miệng phát sinh, phát triển kết hợp thành các mảng bám vi khuẩn đọng trên răng
Bệnh nha chu là bệnh của các mô quanh răng, thuộc loại bệnh nhiễm khuẩn. Khi vệ sinh răng miệng không sạch, vi khuẩn trong miệng phát sinh, phát triển kết hợp thành các mảng bám vi khuẩn đọng trên răng sản sinh ra các độc tố làm cho lợi bị viêm, sưng phồng, chảy máu, phá hủy xương ở răng làm cho răng lung lay và cuối cùng phải nhổ bỏ các răng mặc dù răng vẫn lành lặn.
Dược thảo trong thành phần các bài thuốc điều trị bệnh nha chu
Bạc hà: Lá bạc hà chứa tinh dầu và menthol có tác dụng sát khuẩn mạnh và bốc hơi nhanh nên gây cảm giác mát lạnh và tê tại chỗ, dùng trong trường hợp đau dây thần kinh, đau khớp, nhức đầu. Ngày dùng lá bạc hà 4-8g dưới dạng thuốc hãm; tinh dầu bạc hà: Một lần       0,02 - 0,20ml, một ngày 0,06 - 0,60ml.
Quả dành dành (chi tử): Có tác dụng kháng khuẩn, kháng nấm, giảm đau và chống viêm. Quả dành dành sao đen có tác dụng cầm máu. Ngày dùng 6-12g sắc uống.
Hoàng liên: Kháng khuẩn, kháng nấm, chữa đau răng và còn có tác dụng hạ nhiệt, an thần. Ngày dùng 3-4g.
Sinh địa: Cầm máu, chữa suy nhược cơ thể. Ngày dùng 8-16g sắc uống.
Bồ công anh: Chống viêm, điều trị áp xe, sưng vú, mụn nhọt. Ngày dùng 8-30g sắc uống.
Bồ kết: Kháng khuẩn và kháng nấm. Được dùng chữa đau nhức răng, mụn nhọt, viêm tuyến vú. Ngày dùng 4-9g sắc uống.
Huyền sâm: Kháng khuẩn, hạ sốt, chống viêm, được dùng chữa viêm miệng, viêm lợi, mẩn ngứa, mụn nhọt. Ngày dùng 5-15g dạng sắc uống.
Bạch thược: Có tác dụng kháng khuẩn, giảm đau. Ngày dùng 6-12g sắc uống.
Hoàng bá: Kháng khuẩn, kháng nấm. Được dùng chữa loét miệng, viêm lợi, viêm tai giữa có mủ. Ngày dùng 10-16g sắc uống hoặc cắt thành từng mẩu nhỏ ngậm.
Ngưu bàng tử: Kháng khuẩn cao. Được dùng chữa viêm loét lợi, bệnh ngoài da, trứng cá, mụn nhọt lở loét, vảy nến. Ngày dùng 6-10g sắc uống.
Xích thược: Chống viêm, giảm đau, hạ nhiệt, an thần. Ngày dùng 12-20g sắc uống.
Thăng ma: Được dùng chữa đau nhức răng, viêm lợi họng. Ngày dùng 4-12g dạng thuốc sắc hoặc thuốc ngậm.
Mẫu đơn: Được dùng làm thuốc chống viêm, giảm đau, hạ nhiệt, chữa mụn nhọt, lở loét. Ngày dùng 6-12g sắc uống.
Kim ngân hoa: Kháng khuẩn, chống dị ứng. Được dùng chữa mụn nhọt, lở ngứa, bệnh dị ứng. Ngày dùng 4-6g hoa hay 10-16g cành lá sắc uống.
Liên kiều: Kháng khuẩn, kháng nấm, hạ nhiệt. Được dùng chữa viêm lợi, viêm họng, mụn nhọt, mẩn ngứa. Ngày dùng 10-30g sắc uống, hoặc để ngậm hay rửa ngoài.
Ngọc trúc: Được dùng trong viên lục vị hoàn gia giảm để chữa viêm chân răng có mủ. Ngày dùng 6-12g phối hợp với các vị thuốc khác sắc uống.
Trị mẫu: Kháng khuẩn hạ sốt. Được dùng trị bệnh nhiễm khuẩn. Ngày dùng 6-12g sắc uống.
Phục linh: Kháng khuẩn, tăng cường miễn dịch. Ngày dùng 4-12g sắc uống.
Cây và vị thuốc liên kiều.
Các bài thuốc điều trị nha chu theo từng thể bệnh
Thể cấp tính: Chân răng đỏ sưng đau, ấn mạnh có thể ra mủ, nếu viêm đau nặng có thể thấy sốt, ăn kém , táo bón, có hạch ở dưới hàm. Dùng một trong các bài thuốc sau:
Bài 1: Bồ công anh 20g, kim ngân hoa, hạ khô thảo, mỗi vị 16g; ngưu bàng tử 12g, bạc hà, gai bồ kết, mỗi vị 8g. Sắc uống ngày 1 thang.
Bài 2: Kim ngân, liên kiều, gai bồ kết, mỗi vị 20g; ngưu bàng tử, hạ khô thảo, chi tử, mỗi vị 12g; xích thược 8g; bạc hà, xuyên sơn giáp, mỗi vị 6g. Sắc uống ngày 1 thang.
Bài 3: Thạch cao 40g, sinh địa 20g; kim ngân hoa, liên kiều, mỗi vị 16g, ngưu bàng tử 12g; hoàng liên, mẫu đơn bì, bạc hà, mỗi vị 8g, thăng ma 4g. Sắc uống ngày 1 thang.
Thể mạn tính: Chân răng đỏ và viêm ít, có mủ chân răng, đau ít, răng lung lay, miệng hôi, họng khô.
Bài 1: Kim ngân hoa 16g; sinh địa, huyền sâm, sa sâm, quy bản, thạch hộc, câu kỷ tử, ngọc trúc, thăng ma, mỗi vị 12g; bạch thược 8g. Sắc uống ngày 1 thang.
Bài 2: Lục vị hoàn gia giảm: Thục địa, hoài sơn, ngọc trúc, thăng ma, bạch thược, câu kỷ tử, mỗi vị 12g; sơn thù, tri mẫu, hoàng bá, trạch tả, mẫu đơn bì, phục linh, mỗi vị 8g. Sắc uống ngày 1 thang.


NHẬN TẶNG VÀ MUA QUẦN ÁO CŨ
NHẬN TẶNG VÀ MUA QUẦN ÁO CŨ
Gọi cho chúng tôi 0902233317

8 bài thuốc dành cho người tai biến mạch máu não

Mùa lạnh, bị gió lùa, uống bia rượu say, làm việc trí óc quá căng thẳng, tức giận, lo lắng quá mức, ăn quá no… là những hoàn cảnh thuận lợi gây ra tai biến mạch máu não
Tai biến mạch não là một bệnh mà do nhiều nguyên nhân khác nhau gây nên. Đây cũng là tai biến rất thường gặp ở người cao tuổi… Bệnh khởi phát đột ngột, phần lớn gây tử vong nhanh chóng hoặc để lại di chứng tàn phế nghiêm trọng.
Nguyên nhân chủ yếu do tăng huyết áp và xơ vữa động mạch hoặc có thể kết hợp cả hai, còn có thể  gặp ở bệnh nhân  mắc các bệnh van tim như hẹp hở hai lá, bệnh nhân đái tháo đường, thiểu năng tuần hoàn não…
Mùa lạnh, bị gió lùa, uống bia rượu say, làm việc trí óc quá căng thẳng, tức giận, lo lắng quá mức, ăn quá no… là những hoàn cảnh thuận lợi gây ra tai biến mạch máu não
Tai biến mạch máu não theo y học cổ truyền thuộc phạm trù trúng phong. Phong có ngoại phong và nội phong. Tai biến mạch máu não thuộc nội phong.
Nội phong được chia thành hai chứng là bế chứng và thoát chứng.
Bế chứng thường do phong động, đàm nghịch, biểu hiện tổng hợp là thần chí hôn mê (nóng), hàm răng nghiến chặt, hai tay nắm lại, đờm rãi ủng tắc, mạch huyền cấp hoặc hồng sáp, trong đó kèm theo hiện tượng nhiệt là “dương bế”, dương bế thường do phong đởm, nhiệt đởm gây ra.
Thoát chứng thường do chân khí bị bạo tuyệt, có những biểu hiện nguy hiểm đến tính mạng như mồ hôi ra thành giọt, chân tay quyết lạnh, mắt nhắm miệng há, tay xòe, hơi thở yếu đại tiểu tiện không tự chủ.
Trúng phong là bệnh cấp tính, diễn biến nhanh và nguy hiểm trực tiếp đến tính mạng người bệnh vì vậy cần cấp cứu kịp thời ngay. Để điều trị có hiệu quả phải căn cứ vào triệu chứng và nguyên nhân gây bệnh để xử lý đúng và thích hợp. Ngoài việc kết hợp điều trị bằng y học hiện đại và y học cổ truyền, các món ăn, bài thuốc cũng có tác dụng hỗ trợ đắc lực để giúp bệnh nhân nhanh chóng hồi phục, qua khỏi cơn nguy hiểm, giảm bớt biến chứng, di chứng.
Bài 1: Nhân quả đào12g, thảo quyết minh 12g, tất cả sắc kỹ, cho vào ít mật ong quấy đều. Bài thuốc có tác dụng chữa chứng tăng huyết áp tắc mạch máu não. Không được dùng bài thuốc này cho người bị xuất huyết não.
Bài 2: Cháo trai, sò: Dùng 50g trai, 50g con hàu (sò), cho 100g gạo tẻ vào nước trai, hàu nấu thành cháo, ăn mỗi ngày 2 lần. Điều trị có hiệu quả chứng tăng huyết áp tai biến mạch máu não, nhức đầu chóng mặt, gan dương thịnh. Chú ý những người mắc chứng hư hàn không được dùng.
Cháo trai.
Bài 3: Cháo hoa cúc: Hoa cúc bỏ cuống, sấy khô, tán nhỏ. Mỗi lần dùng 100g gạo tẻ nấu cháo, khi cháo chín, cho 15g bột hoa cúc vào quấy đều, đun sôi vài phút là được, ăn vào hai bữa sáng, chiều. Hoặc có thể lấy mầm cây cúc tươi rửa sạch, thái nhỏ, cho vào 100g gạo tẻ, nấu thành cháo để ăn cũng được. Món cháo này phù hợp với những người mắc chứng trúng phong, huyết áp tăng, nhức đầu, chóng mặt. Chú ý những người cao tuổi, tỳ hư, đái đường không được dùng.
Bài 4: Hoàng kỳ 15g, bạch thược sao vàng và quế mỗi thứ 15g, gừng tươi 15g, sắc kỹ, lấy nước bỏ bã. Lấy 100g gạo tẻ, 4 quả táo tầu, nước vừa đủ nấu thành cháo. Khi cháo chín cho nước thuốc vào quấy đều, mỗi ngày ăn một lần. Chữa di chứng sau tai biến mạch máu não (sau khi trúng phong, khí huyết đều hư, liệt nửa người, chân tay teo mềm không hoạt động được, lưỡi thâm, bựa lưỡi trắng, mạch vi hoạt…). Điều trị liên tục sẽ có hiệu quả, những người huyết áp không cao, xuất huyết não đã dừng khám chẩn đoán tắc mạch não có thể dùng bài thuốc này.
Bài 5: Hoàng kỳ 10g, táo tầu 10 quả, đương qui 10g, kỷ tử 10g, thịt lợn nạc 100g thái lát. Tất cả cho vào ninh nhừ, cho ít gia vị, ăn thịt uống nước. Bài thuốc này có tác dụng bổ hư trợ dương, tăng cường khí huyết, sinh huyết. Thích hợp với người bị di chứng sau tai biến mạch máu não như teo chân tay, tê liệt, bán than bất toại… Chú ý những người mắc chứng ngoại cảm nóng, gan dương đều thịnh thì không được dùng bài thuốc này.

Chè vừng đen.
Bài 6: Kỷ tử 30g, mạch môn đông 30g, sắc lấy nước uống thay nước chè, uống hết trong ngày. Chữa trị các chứng sau trúng phong như nhức đầu chóng mặt, nhìn không rõ, huyết áp tăng, mặt đỏ phừng phừng. Chú ý những người mắc bệnh chứng hư hàn, đại tiện lỏng không được dùng bài thuốc này.
Bài 7: Thiên ma 100g, não lợn một bộ làm sạch cho vào bát, đổ nước vừa đủ, hấp cách thủy. Mỗi ngày hoặc cách ngày ăn một lần. Có hiệu quả chữa bán thân bất toại do tai biến mạch não.
Bài 8: Vừng đen hòa với đường: Mỗi lần dùng hai thìa vừng đen đã rang chín, hòa một ít đường trắng, quấy đều, uống với nước sôi, có tác dụng sinh huyết, giãn cơ bắp, chữa bán thân bất toại.


NHẬN TẶNG VÀ MUA QUẦN ÁO CŨ
NHẬN TẶNG VÀ MUA QUẦN ÁO CŨ
Gọi cho chúng tôi 0902233317

Đề phòng ho khi thay đổi thời tiết

Ho khi thay đổi thời tiết (ho dị ứng thời tiết), ho gió, ho do nhiễm lạnh, cảm lạnh…là những chứng ho rất thường gặp. Chứng ho này thường tái phát vào các thời điểm giao mùa, hoặc mùa lạnh. Người bệnh dễ bị kích thích tại vùng họng gây ngứa rát họng và ho.
Ho khi thay đổi thời tiết (ho dị ứng thời tiết), ho gió, ho do nhiễm lạnh, cảm lạnh…là những chứng ho rất thường gặp. Chứng ho này thường tái phát vào các thời điểm giao mùa, hoặc mùa lạnh. Người bệnh dễ bị kích thích tại vùng họng gây ngứa rát họng và ho. Ho không chỉ tái phát nhiều lần mà còn kéo dài trong nhiều ngày khiến cơ thể mệt mỏi, tức ngực, bụng, đau đầu, mất ngủ, ảnh hưởng tới cuộc sống, sinh hoạt và làm việc. Những đối tượng hay bị ho thường có cơ địa nhạy cảm hoặc sức đề kháng kém khiến tác nhân gây bệnh dễ dàng tấn công.
Ảnh minh họa
Để đề phòng các trường hợp ho do dị ứng thời tiết, người bệnh nên chú ý những vấn đề sau: Hạn chế tác nhân gây dị ứng bằng việc chú ý giữ ấm cơ thể nhất là vào buổi sáng khi mới ngủ dậy hoặc buổi tối khi đi ngủ. Khi ra ngoài vào trời lạnh nên mặc ấm, đeo khẩu trang, quàng khăn kín cổ. Không nên uống nước lạnh, ăn đồ ăn nguội lạnh…
Bồi bổ sức khỏe, sinh hoạt điều độ để có được thể chất tốt, nâng cao sức đề kháng là yếu tố quan trọng để phòng bệnh nói chung và đề phòng ho nói riêng. Theo kinh nghiệm dân gian, sử dụng Mật ong vừa có lợi cho sức khỏe, vừa là một vị thuốc thiên nhiên giúp giảm ho hiệu quả. Uống một ly nước ấm pha mật ong vào mỗi sáng giúp cơ thể khỏe mạnh. Người mắc bệnh mạn tính, sử dụng Mật ong đều đặn sẽ giúp tăng cường thể trạng, chống mệt mỏi và giúp bệnh chóng bình phục hơn. Mật ong cũng là phương thuốc dân gian chữa ho quen thuộc với con người ở khắp nơi trên thế giới. Ngày nay, tác dụng giảm ho của Mật ong được khoa học chứng minh là còn tốt hơn nhiều thuốc tân dược vẫn thường dùng. Không chỉ giảm ho tốt, Mật ong còn là phương thuốc chữa ho an toàn, thích hợp với các trường hợp ho lâu ngày, ho dễ tái phát. Tiến sĩ Ian Paul, trường ĐH Pensylvania khi so sánh tác dụng giảm ho của Mật ong đã kết luận “Kết quả rõ rệt đến nỗi chúng tôi khẳng định Mật ong tốt hơn tất cả các thuốc mua ở quầy”. Theo ông “Mật ong cũng là liệu pháp tự nhiên an toàn và hiệu quả mà các bậc cha mẹ nên dùng cho trẻ trên 1 tuổi khi chúng bị ho hay cảm cúm…”.
Mật ong có thể dùng dưới dạng nguyên chất để chữa ho hoặc kết hợp với 1 số thảo dược quen thuộc như lá hẹ, quất, tỏi, đu đủ, cánh hoa hồng, cà rốt…Với những người thường xuyên bị ho, nên có sẵn một chai Mật ong tại nhà để có thể dùng làm thuốc hoặc chế biến thành thuốc giảm ho khi cần.
Mật ong cũng được kết hợp trong một số thuốc ho đông dược (như thuốc ho Bảo Thanh) vừa giúp bảo quản thuốc, vừa phát huy tác dụng dược lý riêng: Giảm ho, kháng khuẩn, giúp mau lành niêm mạc hầu họng bị viêm và đau rát, nâng cao thể trạng. Thích hợp trong điều trị các chứng ho dễ tái phát, ho dai dẳng lâu ngày như ho do dị ứng thời tiết…


NHẬN TẶNG VÀ MUA QUẦN ÁO CŨ
NHẬN TẶNG VÀ MUA QUẦN ÁO CŨ
Gọi cho chúng tôi 0902233317

Bài thuốc trị thiểu năng tuần hoàn não

Bệnh thiếu máu não còn gọi thiểu năng tuần hoàn não, hay gặp ở người cao tuổi. Bệnh không chỉ ảnh hưởng tới sinh hoạt, công việc mà dễ dẫn tới tai biến mạch máu não. Bệnh thường diễn ra rất nhanh chỉ trong vài giây đôi khi kéo dài đến vài giờ.
Bệnh thiếu máu não còn gọi thiểu năng tuần hoàn não, hay gặp ở người cao tuổi. Bệnh không chỉ ảnh hưởng tới sinh hoạt, công việc mà dễ dẫn tới tai biến mạch máu não. Bệnh thường diễn ra rất nhanh chỉ trong vài giây đôi khi kéo dài đến vài giờ. Các triệu chứng của bệnh tùy thuộc vào mức độ thiếu máu của động mạch não nhưng thường gặp nhất là vắng ý thức nhất thời, chóng mặt, rối loạn thăng bằng, giảm hoặc mất thị lực tạm thời một bên mắt, liệt nhẹ nửa người, rối loạn cảm giác, khó nói, rối loạn ngôn ngữ nhất thời…
Có nhiều nguyên nhân dẫn tới thiểu năng tuần hoàn não: Các động mạch não bị hẹp có thể do xơ vữa lòng mạch, dị dạng  bẩm sinh; bị chèn ép do khối u, thoái hóa các đốt sống cổ. Cũng có khi mạch máu bị tắc, bán tắc do cục máu đông trong lòng mạch; do không được cung cấp đủ oxy: khi mạch máu không bình thường, không thông suốt, não không được cung cấp đủ máu. Đây là nguyên nhân thường được chú ý tới.
Theo Đông y, thiểu năng tuần hoàn não có các thể sau:
Thể can dương thượng cang: do can dương thịnh bốc lên bên trên gây nên chóng mặt, hoặc do tình chí không thư thái, uất ức lâu ngày khiến can âm bị hao tổn, can dương bị khuấy động bốc lên gây nên huyễn vựng; có khi thận âm hư tổn không dưỡng được can mộc dẫn đến can âm thiếu, can dương bốc lên gây nên.
Bán hạ.
Triệu chứng: chóng mặt, ù tai, đầu có lúc đau căng, khi tức giận thì đau tăng, ngủ ít, hay mơ, hay tức giận, miệng đắng, lưỡi đỏ, mạch huyền.
Dùng bài Thiên ma câu đằng ẩm: thiên ma 8g, câu đằng 12g, sơn chi 12g, thạch quyết minh (sống) 20g, đỗ trọng 10g, tang ký sinh 12g, ngưu tất 12g, ích mẫu thảo 12g, hoàng cầm 10g, dạ giao đằng 10g, phục thần 12g.
Sắc uống ngày 1 thang, chia uống 3 lần, sau ăn 30 phút.
Thể đờm trọc trung trở: Do ăn nhiều các thứ bổ béo làm cho tỳ vị bị tổn thương, chức vận hỏa bị rối loạn, thức ăn uống không hóa thành tán dịch mà biến thành đờm thấp, đờm thấp ứ trệ khiến thanh dương không thăng, trọc âm không giáng, gây nên.
Triệu chứng: Chóng mặt và nặng đầu, bụng đầy, buồn nôn, ăn ít, ngủ li bì, lưỡi trắng, mạch nhu, hoạt.
Dùng bài Bán hạ bạch truật thiên ma thang: bán hạ 8g, bạch truật 12g, cam thảo 4g, phục linh 12g, thiên ma 8g, trần bì 8g, sắc uống ngày 1 thang.
Ăn ít thêm ạch đậu khấu để khai vị. Tai ù thêm thạch xương bồ, thông bạch để thông dương, khai khiếu.
Thể thận tinh bất túc:
Do từ bẩm sinh thận đã bị bất túc hoặc do lao động nặng nhọc, phòng dục quá mức khiến cho thận bị tiêu hoa, tinh tủy không đủ, không nuôi dưỡng được cho não, mà theo YHCT não là bể của tủy.
Triệu chứng:Váng đầu, mệt mỏi, hay quên, lưng đau, gối mỏi, tai ù, mất ngủ, di tinh, chân tay lạnh, lưỡi nhạt, mạch trầm tế.
Dùng bài Hữu quy hoàn: Thục địa 24g, sơn dược 16g, sơn thù 12g, câu kỷ tử 16g, đỗ trọng 16g, đương quy 16g, thỏ ty tử 16g, phụ tử 4g, nhục quế 4g, lộc giác giao 12g. Sắc uống ngày 1 thang chia uống 3 lần trong ngày.
Thể khí huyết đều hư:Do bệnh lâu không khỏi, khí huyết hao tổn, hoặc sau khi mất máu, bệnh chưa phục hồi, hoặc tỳ vị hư nhược không vận hoá thức ăn được để sinh ra khí huyết dẫn đến khí huyết đều hư, khí hư thì dương yếu, huyết hư thì não không được nuôi dưỡng đều gây nên.
Triệu chứng: Chóng mặt, hoa mắt, sắc mặt nhợt, môi nhạt, móng tay móng chân nhạt, hồi hộp, mất ngủ, mệt mỏi, biếng nói, biếng ăn, lưỡi nhợt, mạch tế nhợt.
Dùng bài Quy tỳ thang giai giảm: bạch linh 12g, hoàng kỳ 12g, nhân sâm 10g, long nhãn 12g, bạch truật 12g, hổ phách 4g, thần sa 4g, viễn chí 8g, toan táo nhân 4g, đương quy 10g, mộc hương 6g, cam thảo 6g. Sắc uống ngày 1 thang, chia 3 lần trong ngày, sau ăn 30 phút.


NHẬN TẶNG VÀ MUA QUẦN ÁO CŨ
NHẬN TẶNG VÀ MUA QUẦN ÁO CŨ
Gọi cho chúng tôi 0902233317

Đông y trị chảy máu mũi

Chảy máu mũi ở người lớn Đông y gọi là nục huyết. Nục huyết là tình trạng máu mũi tự nhiên chảy ra với số lượng nhiều khó cầm, do huyết nhiệt vong hành, nằm trong chứng thất huyết, thường gặp 2 loại: Nội nục huyết và Ngoại nục huyết.
Chảy máu mũi ở người lớn Đông y gọi là nục huyết. Nục huyết là tình trạng máu mũi tự nhiên chảy ra với số lượng nhiều khó cầm, do huyết nhiệt vong hành, nằm trong chứng thất huyết, thường gặp 2 loại: Nội nục huyết và Ngoại nục huyết.
Nguyên nhân do ăn uống các thức ăn quá cay nóng, rượu... hoặc một số tạng phủ sẵn có uất nhiệt phối hợp với phong nhiệt làm tổn thương bào lạc mất chức năng tổng quản dinh huyết của các tạng phủ: tỳ, vị, phế, can, thận. Nhiệt làm bức huyết vong hành gây chảy máu mũi. Xin giới thiệu một số bài thuốc tiêu biểu tùy theo từng thể bệnh để bạn đọc tham khảo và áp dụng.
Liên kiều.
Nội nục huyết
Triệu chứng: Chảy máu mũi đỏ tươi, chảy máu chân răng rỉ rả có khi chảy cả máu tai;  lưỡi khô, đỏ, miệng khô, mũi ráo. Nặng thì răng lung lay, háo khát, bứt rứt, hôi miệng, táo bón. Mạch tế sác.
Phương pháp điều trị: Thanh nhiệt, lương huyết, chỉ huyết.
Nếu phế nhiệt gây nục huyết:
Bài Tang cúc ẩm khứ bạc hà gia đơn bì, mao căn: Tang diệp 16gam, cúc hoa 12gam, liên kiều 8gam, hạnh nhân 12gam, cát cánh 10gam, cam thảo 6gam, lô căn 8gam, đan bì 16gam, bạch mao căn 12g.
Cách dùng: Hạch nhân bỏ vỏ. Các vị trên sắc với nước 1.600ml, lọc bỏ bã lấy 250ml. Uống mát chia đều 6 phần, ngày uống 4 lần, tối uống 2 lần.
Nếu vị nhiệt gây nục huyết:
Dùng bài Ngọc nữ  tiễn: Thạch cao 24g, thục địa 12g, mạch môn đông 24g, tri mẫu 24g, ngưu tất 24g.
Cách dùng: Thạch cao giã nát cho vào túi vải túm lại. Mạch môn bỏ lõi. Năm vị trên + nước 1200ml, sắc lọc bỏ bã lấy 250ml. Uống chia đều 5 phần, ngày uống 4 lần, tối uống 1 lần.
Nếu âm hư hoả vượng gây nục huyết dùng bài Long đởm tả can thang gia giảm: Long đởm thảo 12g, hoàng cầm 12g, chi tử 16g, trạch tả 12g, mộc thông 12g, đương qui 12g, sinh địa 16g, cam thảo 6g, huyền sâm 16g, mạch môn 16g.
Cách dùng: Chi tử sao đen, mạch môn bỏ lõi. Các vị trên + nước 1600ml, sắc lọc bỏ bã lấy 250ml. Uống mát chia đều 4 phần, ngày uống 3 lần, tối uống 1 lần.
Ngoại nục huyết
Triệu chứng: Khát, buồn phiền, nốt thất huyết dưới da có thể lấm tấm hoặc mảng, sau xanh tím, người mệt mỏi, ăn uống kém. Mạch  tế sác.
Phương pháp điều trị: Sơ can, lương huyết, tiêu ứ.
Bài thuốc: Dùng bài Tiêu dao tán gia giảm: Bạch thược 16g, bạch truật 12g, bạch linh 12g, sài hồ 10g, đương qui 12g, đan bì 12g, chi tử 12g, ngũ vị tử 8g.
Cách dùng: Chi tử sao. Các vị trên + nước 1700ml, sắc lọc bỏ bã lấy 250ml.  Uống chia đều 4 lần, ngày uống 3 lần, tối uống 1 lần.


NHẬN TẶNG VÀ MUA QUẦN ÁO CŨ
NHẬN TẶNG VÀ MUA QUẦN ÁO CŨ
Gọi cho chúng tôi 0902233317

Bài thuốc trị ra huyết ở thai phụ

Khi đã có thai ra máu kiểu hành kinh hoặc ra một ít máu đen thẫm... gọi là nhâm thần lậu thai hạ huyết. Nguyên nhân do xung nhâm khí hư không chế cái được tâm, tiểu tràng.
Khi đã có thai ra máu kiểu hành kinh hoặc ra một ít máu đen thẫm... gọi là nhâm thần lậu thai hạ huyết. Nguyên nhân do xung nhâm khí hư không chế cái được tâm, tiểu tràng. Bình thường hai kinh mạch tâm và tiểu tràng có liên quan biểu lý với nhau. Khi thụ thai thì xung nhâm tập trung khí huyết để nuôi dưỡng thai và chuẩn bị các công đoạn để tạo sữa khi thai nhi ra ngoài là có đủ sữa để nuôi dưỡng hài nhi. Khi xung nhâm bị phong nhiệt hoặc do can hoả vượng hoặc do tỳ vị hư nhược... làm cho xung nhâm bất cố không thực hiện đúng quy trình, khí huyết không tập trung dưỡng thai ra huyết như kinh thủy mà thành lậu thai hạ huyết. Ngoài ra còn do các nguyên nhân như chấn thương hoặc bệnh lý tại bào cung hoặc cơ quan, bộ phận bên cạnh mà gây lậu huyết.
Đông y chia 4 thể, tùy thể mà dùng bài thuốc thích hợp.
Do tỳ khí hư
Triệu chứng: Phụ nữ khi tắt kinh có thai một vài tháng, tự nhiên thấy ra một ít máu như kinh nguyệt, ăn uống kém, cơ thể mệt mỏi, da nhợt, môi nhợt, da xanh. Mạch tế sác.
Bài thuốc: hoàng kỳ 12g, cam thảo 08g, nhân sâm 2g, đương quy 10g, trần bì 10g, thăng ma 10g, sài hồ 10g, bạch truật 12g. Hoàng kỳ tẩm mật sao; cam thảo chích; nhân sâm bỏ cuống; đương quy tửu tẩy; trần bì khứ bạch. Các vị trên + nước 1.800ml, sắc lọc bỏ bã lấy 200ml. Ngày sắc 1 thang, chia đều 3 phần, uống ấm.
Phụ nữ có thai cần ăn đủ chất dinh dưỡng.
Do can hỏa vượng
Triệu chứng: Phụ nữ khi tắt kinh có thai một vài tháng, tự nhiên thấy ra một ít máu như kinh nguyệt, hay cáu gắt, ngực sườn đầy tức hoặc giận dữ nhiều gây ra các triệu chứng người lúc nóng, lúc lạnh thất thường. Mạch sác.
Bài thuốc: sài hồ 10g, đương quy 10g, bạch thược 10g, bạch truật 16g, phục linh 10g, cam thảo 6g, bạc hà 8g, sinh khương 3 lát. Đương quy và bạch thược tẩm rượu, bạch truật đông bích thổ sao, Cam thảo chích. Các vị trên tán mạt + 1.200ml nước sắc lọc bỏ bã lấy 120ml. Sắc ngày 1 thang, uống ấm chia đều 3 lần.
Uống 3-5 thang khi hết ra huyết, sau đó uống tiếp bài thuốc do tỳ khí hư.
Can khắc tỳ
Triệu chứng: Phụ nữ khi tắt kinh có thai một vài tháng, tự nhiên thấy ra  một ít máu như kinh nguyệt, khát nước, ăn kém, người gầy yếu, chân tay mỏi, ngũ tâm phiền nhiệt, hai mạng sườn đầy tức; Rêu lưỡi vàng dày. Mạch sác.
Bài thuốc: nhân sâm 12g, bạch truật 12g, phục linh 10g, cam thảo 12g, sài hồ 10g, sơn chi 10g. Bán hạ khương chế sau đó bào. Các vị trên + nước 1.200ml sắc lọc bỏ bã lấy 120ml. Sắc ngày 1 thang, uống ấm chia đều 3 lần. Uống 3-5 thang khi hết ra huyết, sau đó uống tiếp bài thuốc gồm: nhân sâm 12g, bạch truật 12g, phục linh 10g, cam thảo 12g, sài hồ 10g, sơn chi 10g, thăng ma 8g, trần bì 8g, bán hạ 8g. Bán hạ khương chế sau đó bào. Các vị trên + nước 1.500ml sắc lọc bỏ bã lấy 150ml. Sắc ngày 1 thang, uống ấm chia đều 3 lần.
Do huyết nhiệt
Triệu chứng: Phụ nữ khi tắt kinh có thai một vài tháng, tự nhiên thấy   ra  một ít máu như kinh nguyệt, đầu thông, huyễn vựng, phiền táo, khẩu khát. Mạch trầm sác.
Bài thuốc: sinh địa hoàng 12g, thục địa hoàng 12g. Hai vị trên tán mạt (dập nát), bạch truật 10g, chỉ xác 8g và nước 1.200ml sắc lọc bỏ bã lấy 120ml. Sắc ngày 1 thang, uống ấm chia đều 3 lần.
Phòng bệnh:
Trong khi có thai cần giữ cho tinh thần thanh thản, thoải mái, vui tươi, tránh mọi cảm xúc quá mức; Ăn uống đủ chất dinh dưỡng, kiêng không ăn các chất cay nóng, sống, lạnh, nên ăn cháo bồ câu; Chỗ ở thoáng, đủ ánh sáng, đủ ấm, tránh gió lạnh, nghỉ ngơi điều độ; Giữ gìn vệ sinh sản môn.


NHẬN TẶNG VÀ MUA QUẦN ÁO CŨ
NHẬN TẶNG VÀ MUA QUẦN ÁO CŨ
Gọi cho chúng tôi 0902233317

Chứng phế khí hư trong đông y

Chứng phế hư thường gặp ở người cao tuổi, thể lực suy kém, là do công năng của tạng phế bị giảm sút, phế mất chức năng tự tiết và tuyên giáng, làm cho tông khí suy yếu, phế khí nghịch lên, làm cho sự đóng mở của phế bị tổn thương,

Cây và củ hoàng kỳ.
Chứng phế hư thường gặp ở người cao tuổi, thể lực suy kém, là do công năng của tạng phế bị giảm sút, phế mất chức năng tự tiết và tuyên giáng, làm cho tông khí suy yếu, phế khí nghịch lên, làm cho sự đóng mở của phế bị tổn thương, sự bảo vệ bên ngoài không bền, nguyên nhân là do phú bẩm bất túc, nội thương quá mệt mỏi, hoặc do bệnh tật lâu ngày làm cho thể trạng hư yếu mà sinh ra bệnh.
Sách Linh Khu viết: "Phế khí hư thì tắc mũi khó thở, thiếu khí, phế khí thực thì bị suyễn, ngực tức nghẽn, phải ưỡn người mà thở".
Sách Chư bệnh nguyên hậu luận lại viết: "Phế khí bất túc thì khí ít không đủ để thở, tai điếc họng khô, đó là phế khí hư, khi điều trị thì phải dùng phép bổ".
Chứng phế khí hư thường gặp trong các bệnh khái thấu, hư hao, háo suyễn. Người bệnh thường xuất hiện các triệu chứng:  suyễn, đoản hơi, tiếng nói nhỏ, sợ gió, tự ra mồ hôi, rất dễ cảm mạo, mặt nhợt nhạt, hay mệt mỏi, lưỡi bệu, chất lưỡi nhợt, rêu lưỡi trắng, mạch hư nhược, cần phân biệt chẩn đoán với các chứng: Phế dương hư, tâm phế khí hư, chứng phế tỳ khí hư, chứng phế khí âm đều hư, chứng phế không nạp khí.
Sau đây là một số bài thuốc điều trị chứng phế khí hư để bạn đọc tham khảo và áp dụng:
Do phế khí hư sinh ra chứng ho.
Nguyên nhân: Do phế khí hư yếu mất vai trò làm chủ, mất chức năng túc giáng mà sinh ra bệnh.
Triệu chứng: Ho nhiều đoản hơi, chất đờm trong, loãng , tiếng nói nhỏ, mặt nhợt nhạt, mệt mỏi, tự ra mồ hôi.
Phép trị: Bổ phế khí, kiện tỳ, hóa đàm.
Dùng bài Lục quân tử thang gia giảm. Nhân sâm 8g, bán hạ 10g, phục linh 12g, trần bì 12g, bạch truật 12g, chính thảo 4g. Ngày một thang sắc uống 3 lần trước khi ăn, uống khi thuốc còn ấm.
Do phế khí hư xuất hiện chứng háo suyễn.
Nguyên nhân: Do phế khí bất túc, phế mất chức năng túc giáng, phế khí nghịch lên mà sinh bệnh.
Triệu chứng: Có triệu chứng đặc trưng về hư suyễn, suyễn gấp, đoản hơi, khi có cơn suyễn thì há miệng so vai do thiếu khí để thở.
Phép trị: Bổ phế khí, liễm phế, bình suyễn.
Dùng bài Tứ quân tử thang. Nhân sâm 8g; phục linh 10g; bạch truật 12g; chích thảo 4g. Có thể gia hoàng kỳ để bổ khí, bạch quả, ngũ vị tử, anh túc xác để liễm phế. Ngày uống một thang, sắc uống 3 lần trong ngày, trước khi ăn, uống khi thuốc còn ấm.
Chứng tự ra mồ hôi do phế khí hư.
Nguyên nhân: Do phế khí hư yếu, tấu lý không kín đáo, sự đóng mở kém mà sinh ra bệnh.
Triệu chứng: Sợ gió, không chịu được phong hàn nên dễ cảm mạo, tự ra mồ hôi, hễ lao động thì suyễn tăng.
Phép trị: Ích khí, cổ biểu, liễn hãn, chỉ hãn.
Dùng bài Ngọc bình phong tán. Phòng phong 12g, bạch truật 16g, hoàng kỳ 16g. Ngày uống một thang, sắc 3 lần, uống 3 lần trong ngày, trước khi ăn, uống thuốc khi còn ấm.
Do hư lao xuất hiện chứng phế khí hư.
Nguyên nhân: Do phú bẩm bất túc, ốm lâu ngày nguyên khí bị hao tổn, dẫn đến phế khí bất túc, tấu lý không kín đáo mà sinh bệnh.
Triệu chứng: Cơ thể lúc rét lúc nóng, tự ra mồ hôi, đoản hơi, ho, tiếng nói nhỏ, hay cảm mạo, bệnh thường kéo dài không khỏi.
Phép trị: Bổ phế khí.
Dùng bài Bổ phế thang. Nhân sâm 12g, thục địa 16g, hoàng kỳ 12g, tang bạch bì 12g, tử uyển 8g, ngũ vị tử 6g. Ngày uống một thang, uống trước khi ăn, lúc còn ấm.


NHẬN TẶNG VÀ MUA QUẦN ÁO CŨ
NHẬN TẶNG VÀ MUA QUẦN ÁO CŨ
Gọi cho chúng tôi 0902233317