Thứ Tư, 13 tháng 1, 2016

Bài thuốc trị huyết áp thấp

Theo y học cổ truyền, bệnh huyết áp thấp thường gặp do mất cân bằng âm dương, rối loạn chức năng của một số tạng phủ trong cơ thể là tạng tâm, tỳ, thận hư yếu mà gây nên.
Theo y học cổ truyền, bệnh huyết áp thấp thường gặp do mất cân bằng âm dương, rối loạn chức năng của một số tạng phủ trong cơ thể là tạng tâm, tỳ, thận hư yếu mà gây nên. Biểu hiện của bệnh huyết áp thấp: nhẹ thì váng đầu, hoa mắt, tinh thần mệt mỏi, buồn ngủ, chân tay lạnh...; bệnh nặng thì nhức đầu, ù tai, mất ngủ, ăn uống kém, đau lưng, mỏi gối, thở dốc, trí nhớ kém... Bên cạnh việc dùng thuốc tùy theo từng thể bệnh, chúng tôi xin giới thiệu một số bài thuốc kinh nghiệm có công dụng trợ dương khí, dưỡng âm, thăng áp... để bạn đọc tham khảo và áp dụng:
Bài 1: quế chi, cam thảo, quế, mạch môn đông, mỗi vị 10g, ngũ vị tử 6g, hồng sâm 5g. Hãm với nước sôi uống thay trà hàng ngày.
Bài 2: thục địa 24g, sơn dược 24g, sơn thù 15g, hoàng kỳ 15g, đảng sâm 12g, đơn bì, trạch tả, phục linh, mạch môn, ngũ vị tử, mỗi vị 10g. Sắc uống.
Bài 3: đảng sâm 12g, hoàng tinh 12g, nhục quế 10g, đại táo 10 quả, cam thảo 6g. Sắc uống.
Bài 4: quế chi, nhục quế, mỗi vị 30g, cam thảo 15g. Sắc uống.
Bài 5: mạch môn, chích thảo, trần bì, a giao, mỗi vị 15g, nhân sâm 10g, ngũ vị tử 12g, sinh địa 20g, chỉ xác 10g, hoàng kỳ 30g. Sắc uống.
Bài 6: hoàng tinh 30g, đẳng sâm 30g, cam thảo 10g. Sắc uống.
Lưu ý: Dùng một trong số các bài thuốc trên ngày 1 thang. Sắc uống 10-15 ngày là một liệu trình. Có thể uống thuốc 2-3 liệu trình. Bên cạnh đó, các triệu chứng nhức đầu, hoa mắt, chóng mặt... có thể là triệu chứng của nhiều bệnh. Do đó, để chẩn đoán phải dựa vào số đo huyết áp, khám sức khỏe định kỳ. Ngoài ra, trong chế độ ăn uống cho người huyết áp thấp cần ăn mặn hơn bình thường, duy trì cân nặng, tập thể dục thể thao đúng cách phù hợp để nâng cao sức khỏe.


NHẬN TẶNG VÀ MUA QUẦN ÁO CŨ
NHẬN TẶNG VÀ MUA QUẦN ÁO CŨ
Gọi cho chúng tôi 0902233317

Bài thuốc dân gian trị bệnh khi trời rét

Trời lạnh giá kéo dài làm cơ thể giảm sức đề kháng, khả năng chống đỡ bệnh tật yếu đi, nhất là người già và trẻ em. Các bệnh hay gặp là cảm cúm, viêm họng, viêm amidan, nẻ da...
Mùa đông giá lạnh, khí hậu lúc khô hanh, lúc lại ẩm ướt, kèm theo các cơn mưa phùn rả rích là điều kiện rất thuận lợi cho vi khuẩn, virut gây bệnh sinh sôi và phát triển. Trời lạnh giá kéo dài làm cơ thể giảm sức đề kháng, khả năng chống đỡ bệnh tật yếu đi, nhất là người già và trẻ em. Các bệnh hay gặp là cảm cúm, viêm họng, viêm amidan, nẻ da... Sau đây là một số bài thuốc đơn giản từ kinh nghiệm dân gian giúp trị bệnh do thời tiết lạnh giá.
Viêm amidan
Cương tằm (con tằm khô) 10g, phèn chua 5g, phèn đen 5g.
Tất cả đem tán thành bột, sau đó lấy lá bạc hà và gừng sắc với nước và hòa với bột cương tằm chà xát vào cổ họng.
Cảm lạnh, nhức đầu
Dùng 10g gừng tươi giã nát, lọc bằng nước sôi thêm 10g, đường trắng quấy đều, uống nóng, đắp mền kín. Hoặc dùng 10g gừng tươi giã nát, lọc bằng nước sôi, cho vào cháo nóng để ăn.
Cảm cúm
Lá tre 20g, lá bưởi 20g, lá chanh 15g, lá sả 10g, lá dâu 6g, lá cúc tần 10g, gừng tươi 3 lát. Nấu với nước, uống nóng chừng vài muỗng canh, phần còn lại dùng để xông. Đắp mền cho vã mồ hôi.
Da mặt khô, nhăn, nứt nẻ
Lấy lá mồng tơi non ở đầu nhánh, giã nát lấy nước cốt, thêm ít  muối, thoa nhiều lần trước khi ngủ.
lá mồng tơi
Đau họng, ho khan
Lấy hạt mướp đắng, nhai nát nuốt từ từ, còn bã lấy đắp ở ngoài.
Môi nứt nẻ
Dùng lát dưa chuột tươi chà lên môi bị nứt nẻ.
cương tằm
Cương tằm.
Đau bụng, tiêu chảy
Dùng lá non và búp ổi non sắc với nước uống. Uống nóng sau bữa ăn.
Sốt cao, khát nước
Lá tre 200g, rau má 25g sắc với nước, uống nóng ngày 2 lần.
Trên đây là những bài thuốc dân gian, với loại cây thuốc dễ tìm. Bạn đọc có thể tham khảo.


NHẬN TẶNG VÀ MUA QUẦN ÁO CŨ
NHẬN TẶNG VÀ MUA QUẦN ÁO CŨ
Gọi cho chúng tôi 0902233317

Chủ Nhật, 3 tháng 1, 2016

Bài thuốc trị suy nhược thần kinh

Suy nhược thần kinh là một trạng thái bệnh lý thường gặp và có xu hướng gia tăng với các biểu hiện như: căng thẳng, mệt mỏi, ăn uống kém, mất ngủ... Bên cạnh việc dùng thuốc, bạn đọc có thể sử dụng một số món ăn, bài thuốc có công dụng bồi bổ sức khỏe, giúp tâm trí an định, giảm căng thẳng, cân bằng âm dương... để hỗ trợ điều trị.
Thể Tâm tỳ lưỡng hư:
Biểu hiện: sắc mặt nhợt, mệt mỏi như mất sức, có cảm giác khó thở, mất ngủ, giấc ngủ hay mê, hồi hộp, hay quên, ăn uống kém, miệng nhạt, chất lưỡi nhợt.
Bài thuốc: đương quy 15g, hoàng kỳ 30g, đảng sâm 20g, thịt dê 300g, rượu gạo 15g, gừng tươi 6g, gia vị vừa đủ. Thịt dê rửa sạch, thái miếng. Đương quy, hoàng kỳ, đảng sâm rửa sạch thái lát cho vào túi vải buộc chặt miệng, cho vào nồi thịt dê cùng với rượu, gừng, gia vị với lượng nước sâm sấp vừa phải, hầm nhừ, bỏ túi vải ra là dùng được. Ăn nóng, lúc đói.
Thể Can dương nhiễu động:
Biểu hiện: đau nặng đầu, ù tai, hoa mắt chóng mặt, tinh thần bức bối, dễ cáu giận, mặt đỏ, mắt đỏ, ngủ ít hay mê, đại tiện táo, tiểu tiện vàng đỏ, thích uống nước lạnh.
Bài thuốc: chim sẻ 2 con, thiên ma 20g, hồng táo 4 quả. Thiên ma rửa sạch thái mỏng, chim sẻ làm sạch, bỏ nội tạng, chân. Tất cả cho vào bát, chế vừa nước rồi hấp cách thủy, thêm gia vị, ăn nóng.
Gà ác hầm nhân sâm tốt cho người suy nhược thần kinh thể khí huyết hư tổn, tạng phủ thất dưỡng.
Thể Tỳ hư đàm trệ
Biểu hiện: đau nặng đầu, mình mẩy nặng nề, đầu choáng mắt hoa, ngực bụng đầy trướng, hay có cảm giác lợm giọng buồn nôn, đại tiện lỏng nát, rêu lưỡi trắng dày, miệng nhạt...
Bài thuốc: bạch chỉ 10g, bạch linh 30g, trần bì 8g, bán hạ chế 12g, ý dĩ 50g. Sắc bạch chỉ, bạch linh, trần bì và bán hạ trong nửa giờ rồi bỏ bã lấy nước ninh với ý dĩ thành cháo, chế thêm gia vị, chia ăn vài lần trong ngày.
Thể Âm hư hỏa vượng:
Biểu hiện: đầu choáng mắt hoa, tai ù tai điếc, lưng đau gối mỏi, môi khô miệng khát, tâm trạng bồn chồn bất an, lòng bàn tay bàn chân nóng, đại tiện táo kết, tiểu tiện sẻn đỏ, chất lưỡi đỏ.
Bài thuốc: mạch môn đông 12g, sâm cao ly 3g, cam thảo 3g, hồng táo 3 quả, gạo nếp 80g. Các vị thuốc sắc lấy nước, gạo nếp ngâm qua cho vào nồi cùng với nước thuốc, nấu thành cháo. Có thể thêm chút mật ong, ăn cả mạch môn đông và hồng táo, chia ăn vài lần trong ngày.
Thể Âm dương khí huyết hư tổn, tạng phủ thất dưỡng:
Biểu hiện: người mệt mỏi, sợ lạnh, hay đổ mồ hôi cả khi thức lẫn khi ngủ, đầu choáng mắt hoa, tâm phiền bất an, ngủ kém hay mộng mị, hồi hộp đánh trống ngực, nam giới di mộng tinh, xuất tinh sớm, liệt dương; kinh nguyệt không đều...
Bài thuốc: thịt gà ác 150g, nhân sâm 10g, nhung hươu 3g. Thịt gà rửa sạch chặt miếng, nhân sâm tán, nhung hươu cho vào nồi hầm nhừ, thêm gia vị, chia ăn trong ngày.



NHẬN TẶNG VÀ MUA QUẦN ÁO CŨ
NHẬN TẶNG VÀ MUA QUẦN ÁO CŨ
Gọi cho chúng tôi 0902233317

Phương thuốc bổ thận, tráng dương

Trong dân gian có rất nhiều phương thuốc có công hiệu trị tình trạng yếu sinh lý. Sau đây xin giới thiệu một số phương tiêu biểu có hiệu quả cả cho các đấng mày râu và phái yếu.
Bổ thận dương, chữa liệt dương: Canh cẩu pín với toả dương. Dùng hai thứ này xào hoặc nấu canh để ăn. Thêm gia vị gừng, hành để phối hợp tác dụng và khử tanh. Có thể thay ngẩu pín chó bằng ngẩu pín dê, bò, tinh hoàn gà...
Cháo tráng dương: Toả dương nấu với chim sẻ, chim cút, gà, thịt chó, thịt dê, thịt bò, trai, sò, tôm (những thức ăn có tác dụng tráng dương).
Bổ thận dương, ích tinh huyết: Hai quả thận (lợn, chó, bò, dê...) còn nguyên phần đỏ phía trên, bổ dọc, bỏ phần lõi ở giữa. Rửa sạch với nước gừng, rắc bột toả dương vào giữa, úp hai phần lại với nhau, cuốn dọc hành hẹ, nướng vỉ hoặc hấp chín để ăn. Khi ăn có thể thái mỏng. Chấm nước mắm gừng, tỏi...
Tỏa dương.
Rượu toả dương (khai vị): Củ toả dương thái mỏng với tỷ lệ 1 toả dương 5 rượu (40o). Ngâm 1 tháng. Rượu có màu đỏ sẫm, vị đắng chát, có thể thêm đường hoặc mật ong cho dễ uống.
Thận, tâm, tỳ đều hư gây tảo tiết: Gà trống choai 1 con, toả dương 20g, đảng sâm 50g, hoài sơn 50g, ngũ vị tử 20g. Gà làm sạch, mổ moi lấy lòng ra, cho thuốc vào hầm cách thuỷ cho chín, chia 2 lần ăn trong ngày. Tuần 1 lần, dùng 3 tuần. Không có gà, thay bằng dạ dày lợn làm sạch, nhồi thuốc để hầm.
Chữa liệt dương, ngũ canh tiết tả (buồn đại tiện lỏng sáng sớm ở người già do dương hư): Nấu toả dương với đậu đen. Phải ăn đều mỗi chiều tối trong nhiều ngày.
Tư thận khí hư, tảo tiết, liệt dương, ra nhiều khí hư: Toả dương 5g, đảng sâm 3g, hoài sơn 3g, phúc bồn tử 2g, hồng trà 3g. Cho vào phích nước sôi hãm 10 – 15phút.
Lộc nhung.
Thận hư, di tinh, di niệu, liệt dương, khí hư ra nhiều: Toả dương 5g, long cốt 3g, nhục thung dung 3g, tang phiêu tiêu 3g, phục linh 3g, hồng trà 3g. Hãm trong phích nước sôi 10 – 15phút.
Tráng dương bổ thận: Lộc nhung 10g (thái lát); câu kỷ 30g, toả dương 10g, ba kích 20g, ngưu tất, nhục quế 10g cho vào bình đổ 2 lít rượu 40o trở lên (vì có nhung hươu). Ngâm 1 tháng thì uống được.
Chữa thận yếu, đau lưng, mỏi gối, liệt dương: Đỗ trọng, ngưu tất, tục đoạn, đương quy, thục địa, ba kích, cẩu tích, cốt toái bổ, mạch môn, hoài sơn, mỗi vị đều 12g, sắc uống hoặc tán bột làm viên với mật ong, mỗi ngày dùng 15 - 20g, chia làm 2 lần.
Hoặc dùng đỗ trọng 16g, tỳ giải 16g, cẩu tích 20g, dây đau xương 12g, rễ gốc hạc 12g, thỏ ty tử 12g, rễ cỏ xước 12g, cốt toái bổ 16g, củ mài 25g, sắc uống ngày 1 thang.
Bầu dục nướng.
Chữa nam giới tinh lạnh, liệt dương, phụ nữ tử cung lạnh: Sâm cau 6g, thục địa, ba kích, phá cố chỉ, hồ đào nhục, mỗi vị 8g, hồi hương 4g sắc uống.
Chữa nam giới tinh yếu khó có con: Dùng hà thủ ô 20g, tầm gửi dâu, kỷ tử, ngưu tất đều 16g sắc uống ngày 1 thang.
Trị liệt dương, di tinh: Chọn một trong những món sau:
Chim sẻ 3 con, bỏ lông và nội tạng, chiên thơm với đậu phộng rồi xào với muối, ăn mỗi ngày 1 lần. Chủ trị chứng liệt dương, xuất tinh sớm.
Trứng chim sẻ luộc chín bỏ vỏ, mỗi lần 1 trứng, ngày 2 lần.
Ngẩu pín bò 1 cái, 30g hạt câu kỷ tử. Đem ngẩu pín bò rửa sạch, cắt khúc, hầm với hạt câu kỷ tử, thêm ít muối, ăn cái và uống nước, chia 2 lần ăn.
Ngẩu pín chó 3 cái, một lượng vừa phải rượu có độ cồn thấp. Đem ngẩu pín chó sấy khô trên nồi rang, nghiền thành bột, mỗi ngày 3 – 4g, uống với rượu ngày 2 – 3 lần.
Giun đất 100 – 200g, rửa sạch đất bùn, rang sấy cho khô, nghiền thành bột, uống với nước ấm hoặc rượu, mỗi ngày 1 – 2 lần, mỗi lần 3 – 6g.
Chữa xuất tinh sớm: Tủy sống lợn 20g, ngũ vị tử 15g, sắc nước uống mỗi ngày 2 – 3 lần.
Chữa liệt dương, hoạt tinh: Dùng món ăn ngao xào hẹ có tác dụng bổ thận, tráng dương gồm thịt ngao 40g, rau hẹ 60g, hành, gừng, rau mùi, dầu, gia vị mỗi thứ một ít. Thịt ngao rửa sạch, thái nhỏ, rau hẹ rửa sạch thái khúc. Cho chảo lên bếp, đổ dầu thực vật vào phi thơm hành rồi cho thịt ngao và rau hẹ vào đảo nhanh, nêm gia vị là được. Mỗi ngày ăn 1 lần cùng cơm.

Chữa xuất tinh sớm, liệt dương: Dùng món ăn bổ thận, tráng dương gồm ngẩu pín hươu, chó hầm câu kỷ tử: Ngẩu pín hươu 50g, ngẩu pín chó 100g, câu kỷ tử, hạt tơ hồng đều 20g, thịt gà 500g, hành, mỡ, gia vị, gừng, rượu đủ dùng. Ngẩu pín ngâm nước nóng cho nở, rửa sạch, cắt miếng nhỏ; gà chặt miếng; các gia vị khác rửa sạch cho vào một túi vải buộc chặt. Đun qua ngẩu pín hươu và chó cho bớt mùi hôi rồi cho thịt gà, các gia vị khác vào, đổ nước, hầm khoảng 30 phút là được. Có thể ăn kèm với cơm.


NHẬN TẶNG VÀ MUA QUẦN ÁO CŨ
NHẬN TẶNG VÀ MUA QUẦN ÁO CŨ
Gọi cho chúng tôi 0902233317


Bài thuốc trị nhức đầu do thận khí suy tổn

Đau nhức đầu là một triệu chứng thường gặp của nhiều bệnh, do tác nhân bên ngoài (ngoại cảm) hay bên trong cơ  thể (nội thương). Theo YHCT, nếu khi đau khi không và đau âm ỉ là do nội thương; nếu kèm theo triệu chứng: xây xẩm, lưng gối đau mỏi hoặc có di tinh, lưỡi đỏ, mạch tế sác là do thận khí suy tổn. Sau đây là một số bài thuốc trị theo từng thể.
Mẫu lệ (vỏ hàu)
Đau đầu do thận âm hư: Người bệnh có biểu hiện đầu đau trống rỗng, ù tai, hoa mắt chóng mặt, lưng gối yếu mỏi, mất ngủ hay quên, di tinh đới hạ, ngũ tâm phiền nhiệt, ngấy sốt về chiều, ra mồ hôi trộm, người gầy, lưỡi đỏ, ít rêu, mạch tế sác hoặc huyền tế vô lực. Phép chữa: tư bổ thận. Dùng một trong các bài:
Bài 1: Kỷ cúc địa hoàng hoàn: thục địa 32g, sơn thù 16g, hoài sơn 16g, đơn bì 12g, phục linh 12g, trạch tả 12g, cúc hoa 12g, kỷ tử 12g. Sắc uống. Nếu lưng gối đau mỏi, thêm đỗ trọng 12g, ngưu tất 10g; nam di tinh, nữ đới hạ, thêm tri mẫu 12g, hoàng bá 10g; ngũ tâm phiền nhiệt, triều nhiệt, ra mồ hôi trộm, thêm địa cốt bì 12g, quy bản 12g, long cốt 16g, mai mực 16g; hoa mắt ù tai, thêm ngũ vị tử 8g, từ thạch 12g, thiên ma 12g, trân châu mẫu 12g.
Bài 2: bột sừng nai 20g, thục địa 20g, mẫu lệ 12g, lá sen 16g, cúc hoa 16g, quy bản 16g, mạch môn 12g, mật ong vừa đủ. Sừng nai cắt khúc, bọc bằng cám nếp ẩm, nướng trên bếp khoảng 40 phút, sao cho sừng bở ra là được, đập vụn, bỏ cám; quy bản cạo hết màng trong, đập vỡ, tẩm giấm thanh 2-3 giờ, sao vàng sẫm. Tán bột, luyện với mật ong làm viên. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 10-15g.
Hoài sơn.
Bài 3: ngọc trúc 24g, bạch thược 24g, câu đằng 12g, sơn thù 10g, long cốt 15g, mẫu lệ 15g, toàn yết 6g, quất lạc 6g. Sắc uống.
Đau đầu do thận dương hư: Người bệnh có biểu hiện đau đầu sợ lạnh, sắc mặt trắng nhợt, lưng gối vô lực, chân tay lạnh, đại tiện lỏng, đái ít, phù thũng, chất lưỡi nhạt bệu, ít rêu, mạch trầm tế nhược, nhất là mạch xích bất túc. Phép chữa: ôn bổ thận dương. Dùng một trong các bài:
Bài 1: Thận khí hoàn: thục địa 32g, sơn thù 16g, hoài sơn 16g, đơn bì 12g, phục linh 12g, trạch tả 12g, phụ tử 4g, nhục quế 4g. Sắc uống. Nếu lưng gối yếu mỏi, thêm tục đoạn 12g, cẩu tích 12g; đầu ngón chân ngón tay không ấm, thêm tế tân 3g, can khương 8g; đại tiện lỏng, thêm nhục đậu khấu 12g, ngũ vị tử 8g; phù thũng đái ít, thêm xa tiền tử 12g, ngưu tất 16g; dương nuy, thêm dâm dương hoắc 12g, ba kích 12g.
Bài 2: bột sừng nai 20g, thục địa 20g, mẫu lệ 12g, lá sen 16g, cúc hoa 16g, ba kích 12g, nhục quế 4g, mật ong vừa đủ. Sừng nai cắt khúc, bọc bằng cám nếp ẩm, nướng trên bếp khoảng 40 phút, sao cho sừng bở ra là được, đập vụn, bỏ cám. Tán bột, luyện với mật ong làm viên. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 10-15g.
Bài 3: củ mài sao vàng 20g, khiếm thực sao vàng 20g, dây tơ hồng sao vàng 20g, đậu đen sao chín 40g, cúc hoa 20g, thục địa 40g. Sắc uống.



NHẬN TẶNG VÀ MUA QUẦN ÁO CŨ
NHẬN TẶNG VÀ MUA QUẦN ÁO CŨ
Gọi cho chúng tôi 0902233317

Đông y điều trị hen phế quản

Hen phế quản là tình trạng phản ứng cao độ ở phế quản trước nhiều kích thích khác nhau, biểu hiện đặc trưng là cơn khó thở với tiếng rít cò cử do co thắt cơ trơn phế quản, phù nề niêm mạc và tăng tiết dịch nhày phế quản. Cơn ho khó thở hồi phục (tự khỏi hoặc tự điều trị khỏi).
Hen phế quản rất phổ biến, ở Việt Nam hen phế quản chiếm 18,7% các bệnh phổi và chiếm 5% các cấp cứu nội khoa. Hen phế quản có thể gặp ở mọi lứa tuổi, nhưng đặc biệt ở người cao tuổi.
Có nhiều nguyên nhân, song đều xảy ra 2 loại tổn thương chính là viêm mạn tính đường hô hấp và tình trạng tăng cảm ứng của phế quản. Dựa vào nguyên nhân mà người ta chia ra các thể bệnh chính gồm:
- Hen dị ứng (atopic asthma): Hen thường do kích thích của các tác nhân bên ngoài môi trường như bụi phấn hoa, lông súc vật và thực phẩm… Cơn hen thường xuất hiện bất ngờ nhưng cũng thoái lui đột ngột, dễ tái diễn. Bệnh thường gặp ở trẻ em và có tính gia đình rõ rệt.
- Hen không do dị ứng (nonatopic asthma): Bệnh thường do các vi khuẩn, virus gây nên viêm đường hô hấp mạn tính.
- Hen do thuốc: Có rất nhiều loại thuốc có thể gây ra cơn hen, thường gặp nhất là aspirin.
- Hen do nghề nghiệp: Người bệnh hít phải những loại bụi, các chất khí hoặc tiếp xúc các hoá chất kích thích co thắt phế quản và tăng tiết nhầy phế quản.
Cơn hen thường xuất hiện đột ngột, về đêm hoặc khi thay đổi thời tiết. Triệu chứng báo trước là hắt hơi, sổ mũi, ngứa mắt hoặc đỏ mắt, ho khan vài tiếng cò cử mà người ngoài cũng nghe thấy, khó thở tăng đều dần, phải tỳ tay vào thành giường để thở, mệt mỏi, toát mồ hôi, tiếng nói ngắt quãng. Cơn khó thở kéo dài 5 đến 10 phút, có khi hàng giờ, có khi cơn liên miên cả ngày không dứt, sau đó giảm dần và kết thúc là một trận ho và khạc đờm. Đờm dãi màu trong quánh và dính, khạc được càng nhiều đờm càng dễ chịu.
Trong cơn hen, lồng ngực căng to, các cơ hô hấp phụ nổi rõ, mặt tím tái, khám phổi nghe thấy rì rào phế nang giảm, có vùng phổi thở bù, nhiều tiếng ran rít và ran ngáy khắp hai phế trường. Gõ lồng ngực trong. Sau cơn hen khám phổi có thể không thấy gì đặc biệt. Khám tim thấy nhịp tim nhanh 120 – 130 lần/phút, nhịp xoang có khi loạn nhịp ngoại tâm thu, huyết áp tăng.
Theo Y học cổ truyền, hen phế quản thuộc phạm trù “háo suyễn” “đàm ẩm”.
Nguyên nhân gây bệnh do ngoại cảm phải ngoại tà bên ngoài, ăn uống tình chí thất thường, làm việc quá sức. Về tạng phủ, do sự thay đổi hoạt động của tạng phế và thận, vì thế tuyên giáng và thận nạp khí, bệnh có liên quan mật thiết với đàm. Đàm là sản vật bệnh lý do tỳ hư không vận hoá thuỷ thấp, thận dương hư không ôn tỳ dương vận hoá thuỷ cốc và không khí hoá được nước, phế khí hư không hoá giáng thông điều thuỷ đạo. Trên lâm sàng thấy các hiện tượng đàm nhiều, khó thở ngực đầy tức.
Hen có nhiều thể bệnh với các bài thuốc khác nhau như sau:
1. Thể hen hàn:
Triệu chứng:
Thở gấp, trong hầu có tiếng hen rít, ngực bí, đờm trong loãng, miệng không khát, thích uống nóng, rêu lưỡi trắng nhớt, mạch phù hoạt.
Bài thuốc:
Xạ can 10g, Tế tân 8g, Ma hoàng 12g, Ngũ vị tử 6g, Bán hạ 6g, Tử uyển 8g, Đại táo 3 quả, Sinh khương 3 lát, Khoản đông hoa 10g.
2. Thể hen nhiệt:
Triệu chứng:
Hen suyễn gấp, trong hầu có tiếng khò khè, đàm đặc ho khó ra, trong ngực bí, thở mạnh, miệng khát thích uống lạnh, miệng đắng, mặt đỏ, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng nhớt, mạch hoạt sác.
Bài thuốc:
Bạch quả 10 quả (liên vỏ cùng đập), Cam thảo 6g, Hạnh nhân 8g, Tô tử 12g, Hoàng cầm 8g, Bán hạ 6g, Tang bạch bì 10g, Khoản đông hoa 10g.
Các bài thuốc trên sắc uống ngày 1 thang.


NHẬN TẶNG VÀ MUA QUẦN ÁO CŨ
NHẬN TẶNG VÀ MUA QUẦN ÁO CŨ
Gọi cho chúng tôi 0902233317


12 phương thuốc dưỡng nhan của Tuệ Tĩnh

Có một làn da đẹp là mong muốn của mọi phụ nữ. Ngày nay, với nhịp sống bận rộn, chị em không để ý nhiều đến các phương pháp làm đẹp truyền thống. Nhưng dùng thuốc Nam để tạo vẻ đẹp cho da mặt vẫn là một cách rất hiệu quả, ít tốn kém lại không có tác dụng phụ. Xin giới thiệu 12 phương thuốc của Tuệ Tĩnh để chữa một số chứng bệnh “đáng ghét” của chị em.

Làm cho da mặt tươi đẹp: Hạt bí đao 200g, vỏ quýt 80g, hoa đào 160g. Tất cả phơi khô, tán nhỏ, mỗi lần dùng 8g, uống với nước nóng sau bữa ăn, ngày uống 3 lần. Muốn trắng da thì thêm hạt bí đao, muốn da hồng hào thêm hoa đào.
Da mặt đen làm cho trắng: Bí đao 1 quả, lấy dao tre cạo vỏ, cắt thành miếng mỏng; rượu 150ml; nước 100ml. Tất cả nấu chín, lọc bỏ bã, nhào thành cao, đựng vào bình, mỗi đêm lấy đắp vào mặt, ban ngày rửa đi.
Trị sắc mặt đen, da thô xấu: Xương ống chân dê tán nhỏ, hòa lẫn với lòng trắng trứng gà, đêm thì bôi mặt, sáng thì rửa với nước vo gạo.
Chữa mặt đen cháy: Lá ké đầu ngựa sao khô, tán nhỏ, mỗi ngày dùng 4g, uống với nước cơm sau khi ăn. Dùng 1 tháng liền.
Trị nốt ruồi mới có trên mặt: Hạt mùi sắc nước, rửa hằng ngày.
Chữa mặt trứng cá bọc: Bèo tấm giã nát, hằng ngày bôi rất hiệu quả.
Trị trên mặt, cổ có vết nám (thâm da mặt): Hạt thầu dầu, mật đà tăng, lưu hoàng mỗi thứ 4g, tán nhỏ, dùng tuỷ dê trộn đều, bôi hằng đêm rất tốt.
Trị da mặt nhăn, nổi mụn: Rau sam sắc nước đặc uống, bã đắp lên mặt.
Chữa mặt nổi mụn tuổi thanh niên: Bèo tía rửa sạch, sắc nước uống, bã đắp lên mặt. Hoặc bèo tía 160g, phòng kỷ 40g, sắc nước đặc rửa mặt. Lại lấy bèo giã nát xát lên mặt.
Trị trên mặt có vết sẹo: Hạt tật lê, quả dành dành núi mỗi thứ 20g, cùng tán nhỏ hòa với dấm, tối bôi, sáng rửa sạch.
Làm tóc dài và đen:
- Mỡ gấu, hạt quan âm lượng bằng nhau, hòa với dấm, đêm xát dấm thuốc này khắp đầu tóc.
- Hoặc lá dâu, lá vừng lượng bằng nhau, đổ nước vo gạo vào, nấu lên, gội đầu, 7 lần thì tóc dài đen mượt.
- Hoặc dùng dầu vừng cùng nấu với lá dâu rồi bỏ lá đi, thường ngày xát vào, dần dần tóc tốt như mây.
Ngòai ra, Tuệ Tĩnh còn có một bài thuốc uống vào sẽ đẹp da: hoa sen ngày 7 tháng 7 hái lấy 7 phần; củ sen ngày 8 tháng 8 hái lấy 8 phần; hạt sen ngày 9 tháng 9 bóc lấy 9 phần. Tất  cả đem phơi trong  bóng râm, tán nhỏ, mỗi lần uống  8g với rượu nóng.



NHẬN TẶNG VÀ MUA QUẦN ÁO CŨ
NHẬN TẶNG VÀ MUA QUẦN ÁO CŨ
Gọi cho chúng tôi 0902233317