Hen
phế quản là tình trạng phản ứng cao độ ở phế quản trước nhiều kích
thích khác nhau, biểu hiện đặc trưng là cơn khó thở với tiếng rít cò cử
do co thắt cơ trơn phế quản, phù nề niêm mạc và tăng tiết dịch nhày phế
quản. Theo y học cổ truyền, hen phế quản thuộc phạm trù “háo suyễn”,
“đàm ẩm”.
Có nhiều nguyên nhân gây hen phế quản. Dựa vào nguyên nhân mà người ta chia ra các thể bệnh chính sau: hen dị ứng (atopic asthma); hen không do dị ứng (nonatopic asthma); hen do thuốc; hen do nghề nghiệp.
Cơn hen thường xuất hiện đột ngột về đêm hoặc khi thay đổi thời tiết. Triệu chứng báo trước là hắt hơi, sổ mũi, ngứa mắt hoặc đỏ mắt, ho khan vài tiếng cò cử mà người ngoài cũng nghe thấy, khó thở tăng đều dần, phải tỳ tay vào thành giường để thở, mệt mỏi, toát mồ hôi, tiếng nói ngắt quãng. Cơn khó thở kéo dài 5 - 10 phút, có khi hàng giờ, có khi cơn liên miên cả ngày không dứt, sau đó giảm dần và kết thúc là một trận ho và khạc đờm dãi. Đờm dãi màu trong quánh và dính, khạc được càng nhiều đờm càng dễ chịu. Trong cơn hen, lồng ngực căng to, mặt tím tái.
Nguyên nhân gây bệnh do ngoại cảm phải ngoại tà, ăn uống tình chí
thất thường, làm việc quá sức. Về tạng phủ, do sự thay đổi hoạt động của
tạng phế và thận, vì thế, tuyên giáng và thận nạp khí, bệnh có liên
quan mật thiết với đàm. Đàm là sản vật bệnh lý do tỳ hư không vận hóa
thủy thấp, thận dương hư không ôn tỳ dương vận hóa thủy cốc và không khí
hóa được nước, phế khí hư không hóa giáng thông điều thủy đạo. Trên lâm
sàng thấy các hiện tượng đàm nhiều, khó thở, ngực đầy tức.
Hen có nhiều thể bệnh với các bài thuốc khác nhau như sau:
Thể hen hàn:
Triệu chứng: Thở gấp, trong hầu có tiếng hen rít, ngực bí, đờm trong loãng, miệng không khát, thích uống nóng, rêu lưỡi trắng nhớt, mạch phù hoạt.
Bài thuốc: xạ can 10g, tế tân 8g, ma hoàng 12g, ngũ vị tử 6g, bán hạ 6g, tử uyển 8g, đại táo 3 quả, sinh khương 3 lát, khoản đông hoa 10g. Sắc uống ngày 1 thang.
Thể hen nhiệt:
Triệu chứng: Hen suyễn gấp, trong hầu có tiếng khò khè, đàm đặc ho khó ra, trong ngực bí, thở mạnh, miệng khát thích uống lạnh, miệng đắng, mặt đỏ, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng nhớt, mạch hoạt sác.
Bài thuốc:Bạch quả 10 quả, cam thảo 6g, hạnh nhân 8g, tô tử 12g, hoàng cầm 8g, bán hạ 6g, tang bạch bì 10g, khoản đông hoa 10g. Sắc uống ngày 1 thang.
Có nhiều nguyên nhân gây hen phế quản. Dựa vào nguyên nhân mà người ta chia ra các thể bệnh chính sau: hen dị ứng (atopic asthma); hen không do dị ứng (nonatopic asthma); hen do thuốc; hen do nghề nghiệp.
Cơn hen thường xuất hiện đột ngột về đêm hoặc khi thay đổi thời tiết. Triệu chứng báo trước là hắt hơi, sổ mũi, ngứa mắt hoặc đỏ mắt, ho khan vài tiếng cò cử mà người ngoài cũng nghe thấy, khó thở tăng đều dần, phải tỳ tay vào thành giường để thở, mệt mỏi, toát mồ hôi, tiếng nói ngắt quãng. Cơn khó thở kéo dài 5 - 10 phút, có khi hàng giờ, có khi cơn liên miên cả ngày không dứt, sau đó giảm dần và kết thúc là một trận ho và khạc đờm dãi. Đờm dãi màu trong quánh và dính, khạc được càng nhiều đờm càng dễ chịu. Trong cơn hen, lồng ngực căng to, mặt tím tái.
![]()
Bạch quả trị hen thể nhiệt.
|
Hen có nhiều thể bệnh với các bài thuốc khác nhau như sau:
Thể hen hàn:
Triệu chứng: Thở gấp, trong hầu có tiếng hen rít, ngực bí, đờm trong loãng, miệng không khát, thích uống nóng, rêu lưỡi trắng nhớt, mạch phù hoạt.
Bài thuốc: xạ can 10g, tế tân 8g, ma hoàng 12g, ngũ vị tử 6g, bán hạ 6g, tử uyển 8g, đại táo 3 quả, sinh khương 3 lát, khoản đông hoa 10g. Sắc uống ngày 1 thang.
Thể hen nhiệt:
Triệu chứng: Hen suyễn gấp, trong hầu có tiếng khò khè, đàm đặc ho khó ra, trong ngực bí, thở mạnh, miệng khát thích uống lạnh, miệng đắng, mặt đỏ, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng nhớt, mạch hoạt sác.
Bài thuốc:Bạch quả 10 quả, cam thảo 6g, hạnh nhân 8g, tô tử 12g, hoàng cầm 8g, bán hạ 6g, tang bạch bì 10g, khoản đông hoa 10g. Sắc uống ngày 1 thang.
Lương y Vũ Quốc Trung

Trả lờiXóaeva air việt nam
đại lý bán vé máy bay đi mỹ
hãng máy bay hàn quốc
vé máy bay từ sài gòn đi mỹ
vé máy bay đi canada tháng nào rẻ nhất
Những Chuyến Đi Cuộc Đời
Ngẫu Hứng Du Lịch
Tri Thức Du Lịch