Chứng huyết ứ là
chỉ huyết không lưu thông, đình trệ và ngưng đọng. Hoặc huyết thoát ra
ngoài kinh mạch, tích lại trong cơ thể, ảnh hưởng đến sự vận hành của
khí huyết. Nguyên nhân chủ yếu thường do té ngã, bị đòn hoặc do nội
thương xuất huyết, hoặc do lao thương quá độ mà sinh ra bệnh. Trên lâm
sàng thường thấy các chứng như sốt cao, vị quản thống, tâm quí chinh
xung, hung thống, đầu thống, trúng phong, điên cuồng, thống kinh, bế
kinh...
Chứng huyết ứ thường xuất hiện trong nhiều bệnh tật, có biểu hiện khác nhau, trên lâm sàng thường căn cứ vào những đặc điểm đó, để biện chứng luận trị. Sau đây xin giới thiệu một số thể bệnh và cách điều trị.
Huyết ứ dẫn đến tích nhiệt sốt cao.
Nguyên nhân: do huyết ứ đọng ở trong, khí huyết ủng tắc không thông dẫn đến uất nhiệt mà sốt.
Triệu chứng lâm sàng: bệnh nhân thường sốt về buổi chiều, hoặc buổi tối, họng ráo, miệng khô, khát nhưng không muốn uống nước, thường có điểm sưng đau cố định, mạch và chứng thường không phù hợp với nhau.
Phương pháp điều trị: hoạt huyết hoá ứ.
Bài thuốc: A giao 12g; nga truật 12g; bạch chỉ 12g; ngũ linh chi 8g; cam thảo 4g; phục linh 8g; chỉ xác 6g; phục thần 8g; đại hoàng 6g; sinh địa 12g; đào nhân 12g; xích thược 8g; mộc thông 8g; xuyên khung 8g.
Sắc uống ngày 1 thang chia 3 lần uống khi thuốc còn ấm. Tùy chứng có thể gia vị cho thích hợp.
Đau đầu do huyết ứ.
Nguyên nhân: do chấn thương hoặc do bệnh lâu ngày, tà bệnh làm tổn thương đường lạc, huyết tụ lại ở trong mà sinh ra bệnh.
Triệu chứng lâm sàng: đau đầu như dùi đâm, điểm đau cố định.
Phương pháp điều trị: hoạt huyết hoá ứ.
Bài thuốc: Thông khiếu hoạt huyết thang.
Xích thược 4g; hồng hoa 12g; xuyên khung 4g; sinh khương 12g; đào nhân 8g; thông bạch 3 củ; đại táo 7 quả; xạ hương 0,5g; hoàng tửu 80ml.
Các vị thuốc trên sắc, sau đó hoà với hoàng tửu, cho xạ hương vào quấy đều chia 3 lần uống trong ngày.
Chứng ế cách trong huyết ứ.
Nguyên nhân: do huyết ứ kết ở trong, làm tắc thực quản, bệnh nặng có thể tổn thương mạch lạc làm huyết chảy tràn ra ngoài.
Triệu chứng lâm sàng: khi ăn uống có thể gây ra chứng nôn mửa, ăn uống nuốt không xuống, chất nôn ra có màu đỏ, hoặc đỏ thẫm, cơ thể gày còm, da dẻ khô, đại tiện táo như phân dê, mạch tế sác.
Phương pháp điều trị: tư âm dưỡng huyết, tiêu ứ phá kết.
Bài thuốc: Thông ác thang.
Đào nhân 8g; sinh địa 12g; hồng hoa 8g; thăng ma 12g; chích thảo 4g; thục địa 12g; quy thân 8g.
Ngày một thang sắc uống, tùy thể trạng của bệnh nhân mà gia giảm cho thích hợp.
Vị quản thống do ứ huyết.
Nguyên nhân: vị quản thống lâu ngày, lan toả đến kinh lạc (chủ yếu là đường lạc) huyết ứ ngưng đọng ở vị quản làm cho khí cơ không thông bị tắc nghẽn mà sinh ra bệnh.
Triệu chứng lâm sàng: trên lâm sàng vị quản đau nhói, đau cố định ở một điểm, cự án, bệnh nặng thì thổ huyết, đại tiện phân đen.
Phương pháp điều trị: Hoạt huyết hoá ứ, hành khí giảm đau.
Bài thuốc: Thất tiếu tán phối hợp với bài đan sâm ẩm.
Bài thất tiếu tán gồm: ngũ linh chi 20g, bồ hoàng 20g; bài đan sâm ẩm: đan sâm 40g, sa nhân 8g, đàn hương 8g.
Ngày một thang sắc uống, tùy chứng và thể trạng của bệnh nhân mà dùng liều lượng, gia giảm cho thích hợp.
Chứng yêu thống do huyết ứ
Nguyên nhân: do chấn thương hoặc hàn thấp, làm lạc mạch ngưng trệ, ứ huyết ở vùng lưng mà sinh ra bệnh.
Triệu chứng lâm sàng: lưng đau như dùi đâm, vùng đau cố định, ấn tay vào đau thêm, cử động khó khăn.
Phương pháp điều trị: hoạt huyết hoá ứ, hành khí giảm đau.
Bài thuốc: hoạt lạc hiệu linh đan.
Đương qui 12g; sinh nhũ hương 8g; đan sâm 12g; sinh một dược 8g.
Tùy chứng gia vị cho thích hợp, ngày uống một thang sắc uống trong ngày sau khi ăn.
Chứng phúc thống do huyết ứ mà sinh ra
Nguyên nhân: do hàn tà ẩn náu trong huyết mạch, hoặc do tình chí uất kết, hoặc do chấn thương, làm cho khí huyết uất kết, dẫn đến hai mạch can kinh, và xung nhâm ứ trệ mà sinh ra bệnh.
Triệu chứng lâm sàng: vùng bụng đau nhói, ấn vào càng đau hơn, vùng đau cố định.
Phương pháp điều trị: hoạt huyết hoá ứ, giảm đau.
Bài thuốc: Thiếu phúc trục ứ thang.
Tiểu hồi hương 8g; huyền hồ sách 8g; can khương 4g; một dược 6g; nhục quế 4g; đương qui 12g; xuyên khung 8g; xích thược 8g; bồ hoàng 16g; ngũ linh chi 8g.
Chứng huyết ứ thường xuất hiện trong nhiều bệnh tật, có biểu hiện khác nhau, trên lâm sàng thường căn cứ vào những đặc điểm đó, để biện chứng luận trị. Sau đây xin giới thiệu một số thể bệnh và cách điều trị.
Huyết ứ dẫn đến tích nhiệt sốt cao.
Triệu chứng lâm sàng: bệnh nhân thường sốt về buổi chiều, hoặc buổi tối, họng ráo, miệng khô, khát nhưng không muốn uống nước, thường có điểm sưng đau cố định, mạch và chứng thường không phù hợp với nhau.
Phương pháp điều trị: hoạt huyết hoá ứ.
Bài thuốc: A giao 12g; nga truật 12g; bạch chỉ 12g; ngũ linh chi 8g; cam thảo 4g; phục linh 8g; chỉ xác 6g; phục thần 8g; đại hoàng 6g; sinh địa 12g; đào nhân 12g; xích thược 8g; mộc thông 8g; xuyên khung 8g.
Sắc uống ngày 1 thang chia 3 lần uống khi thuốc còn ấm. Tùy chứng có thể gia vị cho thích hợp.
Đau đầu do huyết ứ.
Nguyên nhân: do chấn thương hoặc do bệnh lâu ngày, tà bệnh làm tổn thương đường lạc, huyết tụ lại ở trong mà sinh ra bệnh.
Triệu chứng lâm sàng: đau đầu như dùi đâm, điểm đau cố định.
Phương pháp điều trị: hoạt huyết hoá ứ.
Bài thuốc: Thông khiếu hoạt huyết thang.
Xích thược 4g; hồng hoa 12g; xuyên khung 4g; sinh khương 12g; đào nhân 8g; thông bạch 3 củ; đại táo 7 quả; xạ hương 0,5g; hoàng tửu 80ml.
Các vị thuốc trên sắc, sau đó hoà với hoàng tửu, cho xạ hương vào quấy đều chia 3 lần uống trong ngày.
Chứng ế cách trong huyết ứ.
Nguyên nhân: do huyết ứ kết ở trong, làm tắc thực quản, bệnh nặng có thể tổn thương mạch lạc làm huyết chảy tràn ra ngoài.
Triệu chứng lâm sàng: khi ăn uống có thể gây ra chứng nôn mửa, ăn uống nuốt không xuống, chất nôn ra có màu đỏ, hoặc đỏ thẫm, cơ thể gày còm, da dẻ khô, đại tiện táo như phân dê, mạch tế sác.
Phương pháp điều trị: tư âm dưỡng huyết, tiêu ứ phá kết.
Bài thuốc: Thông ác thang.
Đào nhân 8g; sinh địa 12g; hồng hoa 8g; thăng ma 12g; chích thảo 4g; thục địa 12g; quy thân 8g.
Ngày một thang sắc uống, tùy thể trạng của bệnh nhân mà gia giảm cho thích hợp.
Vị quản thống do ứ huyết.
Nguyên nhân: vị quản thống lâu ngày, lan toả đến kinh lạc (chủ yếu là đường lạc) huyết ứ ngưng đọng ở vị quản làm cho khí cơ không thông bị tắc nghẽn mà sinh ra bệnh.
Triệu chứng lâm sàng: trên lâm sàng vị quản đau nhói, đau cố định ở một điểm, cự án, bệnh nặng thì thổ huyết, đại tiện phân đen.
Phương pháp điều trị: Hoạt huyết hoá ứ, hành khí giảm đau.
Bài thuốc: Thất tiếu tán phối hợp với bài đan sâm ẩm.
Hồng hoa.
|
Ngày một thang sắc uống, tùy chứng và thể trạng của bệnh nhân mà dùng liều lượng, gia giảm cho thích hợp.
Chứng yêu thống do huyết ứ
Nguyên nhân: do chấn thương hoặc hàn thấp, làm lạc mạch ngưng trệ, ứ huyết ở vùng lưng mà sinh ra bệnh.
Triệu chứng lâm sàng: lưng đau như dùi đâm, vùng đau cố định, ấn tay vào đau thêm, cử động khó khăn.
Phương pháp điều trị: hoạt huyết hoá ứ, hành khí giảm đau.
Bài thuốc: hoạt lạc hiệu linh đan.
Đương qui 12g; sinh nhũ hương 8g; đan sâm 12g; sinh một dược 8g.
Tùy chứng gia vị cho thích hợp, ngày uống một thang sắc uống trong ngày sau khi ăn.
Chứng phúc thống do huyết ứ mà sinh ra
Nguyên nhân: do hàn tà ẩn náu trong huyết mạch, hoặc do tình chí uất kết, hoặc do chấn thương, làm cho khí huyết uất kết, dẫn đến hai mạch can kinh, và xung nhâm ứ trệ mà sinh ra bệnh.
Triệu chứng lâm sàng: vùng bụng đau nhói, ấn vào càng đau hơn, vùng đau cố định.
Phương pháp điều trị: hoạt huyết hoá ứ, giảm đau.
Bài thuốc: Thiếu phúc trục ứ thang.
Tiểu hồi hương 8g; huyền hồ sách 8g; can khương 4g; một dược 6g; nhục quế 4g; đương qui 12g; xuyên khung 8g; xích thược 8g; bồ hoàng 16g; ngũ linh chi 8g.
Ngày một thang sắc uống, uống khi thuốc còn ấm, trước khi ăn. Tùy chứng bệnh mà gia giảm cho thích hợp.
Do huyết ứ sinh ra chứng hiếp thống
Nguyên nhân bệnh: do can khí uất kết, hoặc do khí trệ lâu ngày dẫn đến huyết ứ làm tắc ngh
ẽn mạch lạc.
Triệu chứng lâm sàng: đau nhói vùng sườn, đau tăng lên khi cử động, vùng đau cố định, đau tăng về ban đêm.
Phương pháp điều trị: sơ can thông lạc, hoạt huyết khư ứ.
Bài thuốc: Phục nguyên hoạt huyết thang.
Sài hồ 16g, đào nhân 12g, thiên hoa phấn 12g, xuyên sơn giáp (vảy tê tê) 12g, đại hoàng 8g, chích thảo 4g.
Ngày uống 1 thang sắc 3 lần uống 3 lần trong ngày trước khi ăn, uống khi thuốc còn ấm. Tuỳ chứng có thể gia vị cho thích hợp.
Do huyết ứ sinh ra chứng hoàng đản
Nguyên nhân bệnh: do chứng hoàng đản lâu ngày không khỏi, dẫn đến chứng âm hoàng đản, bệnh lâu ngày phạm vào huyết phận, huyết lạc ứ kết mà gây ra.
Triệu chứng lâm sàng: hai mắt và da có màu vàng sẫm, sắc mặt vàng mà tối, dưới sườn có khối đau, ấn tay vào khó chịu, ngoài ra có vết đỏ như mạng nhện, hoặc có đám xuất huyết dưới da, đại tiện phân đen, chất lưỡi nhạt xanh, hoặc tía tối, mạch huyền sác hoặc tế sác.
Phương pháp điều trị: hoạt huyết hoá ứ, thoái hoàng.
Bài thuốc thường dùng: Cách hạ trục ứ thang.
Đương qui 12g, đào nhân 12g, xuyên khung 8g, hồng hoa 12g, xích thược 8g, đan bì 8g, ngũ linh chi 8g, huyền hồ 4g, ô dược 8g, hương phụ 8g, chỉ xác 4g, chích thảo 4g.
Ngày uống 1 thang sắc uống 3 lần, tuỳ chứng, sức khoẻ của bệnh nhân có thể gia giảm cho thích hợp.
Chứng huyết ứ trong cổ trướng
Nguyên nhân bệnh: do nghiện rượu, hoặc tình chí uất kết, hoặc do trúng độc ngoại tà làm tổn thương can tỳ, huyết ứ làm nghẽn tắc lạc mạch, thuỷ dịch ngưng đọng lại mà sinh ra bệnh.
Triệu chứng lâm sàng: sườn và bụng trướng đầy, sưng to đau từng cơn, sắc mặt tối xạm, lòng bàn tay bàn chân đỏ, môi đỏ tía màu tối, khát nhưng không muốn uống, đại tiện phân đen.
Phương pháp điều trị: hoạt huyết hoá ứ, hành khí lợi thuỷ.
Bài thuốc thường dùng: Điều doanh ẩm.
Đương quy 12g, cù mạch 12g, xuyên khung 8g, đại hoàng 6g, xích thược 8g, tân lang 8g, nga truật 12g, trần bì 12g, huyền hồ 8g, đại phúc bì 8g, đình lịch tử 12g, xích phục linh 12g, tang bạch bì 12g, tế tân 4g, quan quế 6g, chích thảo 4g.
Ngày uống 1 thang sắc 3 lần uống 3 lần trong ngày trước khi ăn, uống khi thuốc còn ấm.
Do huyết ứ sinh ra chứng hung thống
Nguyên nhân bệnh: do tổn thương về tình chí, khí cơ bị tổn thương
huyết không lưu thông, lạc mạch bị ứ trệ, hoặc do ốm đau bệnh phạm vào
đường lạc, tâm mạch làm tắc nghẽn đường mạch, xâm phạm vào tâm, tâm mạch
bị tê nghẽn mà sinh ra bệnh.
Triệu chứng lâm sàng: đau nhói vùng ngực, đau vùng tâm xiên ra lưng, điểm đau cố định, đau nhiều về đêm, tâm hồi hộp.
Phương pháp điều trị: khoan hung thông dương, hoạt huyết hoá ứ, thông lạc chỉ thống.
Bài thuốc thường dùng: Chỉ thực giới bạch quế chi thang, phối hợp với bài Thất tiếu tán, hoặc bài Huyết phủ trục ứ thang.
Bài Chỉ thực giới bạch quế chi thang:
Chỉ thực 8g, hậu phác 12g, giới bạch 20 - 30g, qua lâu 12g, quế chi 12g.
Bài Thất tiếu tán:
Ngũ linh chi 20g, bồ hoàng 20g.
Bài Huyết phủ trục ứ thang:
Đương qui 12g, cát cánh 6g, sinh địa 12g, cam thảo 4g, xích thược 15g, hồng hoa 12g, đào nhân 16g, chỉ xác 8g, xuyên khung 6g, ngưu tất 12g, sài hồ 4g.
Tuỳ chứng của bệnh nhân mà phối hợp giữa các bài và gia giảm cho phù hợp. Ngày uống một thang.
Do trúng phong sinh ra chứng huyết ứ
Nguyên nhân bệnh: do khí huyết ứ trệ, huyết mạch tê nghẽn mà sinh ra chứng trúng phong huyết ứ.
Triệu chứng lâm sàng: đây là di chứng của chứng trúng phong, có những triệu chứng như bán thân bất toại, nói khó, có trường hợp cấm khẩu, miệng mắt méo xệch, lưỡi nhợt.
Phương pháp điều trị: hoạt huyết ích khí sơ thông kinh lạc.
Bài thuốc: Bổ dương hoàn ngũ thang.
Đương qui 12g, xích thược 12g, xuyên khung 8g, đào nhân 12g, hoàng kỳ 16g, hồng hoa 12g, địa long 12g.
Tuỳ chứng có thể gia giảm cho phù hợp. Ngày uống 1 thang chia 3 lần.
Nguyên nhân bệnh: do can khí uất kết, hoặc do khí trệ lâu ngày dẫn đến huyết ứ làm tắc ngh
Lá, hoa, quả và rễ cây qua lâu.
|
Phương pháp điều trị: sơ can thông lạc, hoạt huyết khư ứ.
Bài thuốc: Phục nguyên hoạt huyết thang.
Sài hồ 16g, đào nhân 12g, thiên hoa phấn 12g, xuyên sơn giáp (vảy tê tê) 12g, đại hoàng 8g, chích thảo 4g.
Ngày uống 1 thang sắc 3 lần uống 3 lần trong ngày trước khi ăn, uống khi thuốc còn ấm. Tuỳ chứng có thể gia vị cho thích hợp.
Do huyết ứ sinh ra chứng hoàng đản
Nguyên nhân bệnh: do chứng hoàng đản lâu ngày không khỏi, dẫn đến chứng âm hoàng đản, bệnh lâu ngày phạm vào huyết phận, huyết lạc ứ kết mà gây ra.
Triệu chứng lâm sàng: hai mắt và da có màu vàng sẫm, sắc mặt vàng mà tối, dưới sườn có khối đau, ấn tay vào khó chịu, ngoài ra có vết đỏ như mạng nhện, hoặc có đám xuất huyết dưới da, đại tiện phân đen, chất lưỡi nhạt xanh, hoặc tía tối, mạch huyền sác hoặc tế sác.
Phương pháp điều trị: hoạt huyết hoá ứ, thoái hoàng.
Bài thuốc thường dùng: Cách hạ trục ứ thang.
Đương qui 12g, đào nhân 12g, xuyên khung 8g, hồng hoa 12g, xích thược 8g, đan bì 8g, ngũ linh chi 8g, huyền hồ 4g, ô dược 8g, hương phụ 8g, chỉ xác 4g, chích thảo 4g.
Ngày uống 1 thang sắc uống 3 lần, tuỳ chứng, sức khoẻ của bệnh nhân có thể gia giảm cho thích hợp.
Chứng huyết ứ trong cổ trướng
Nguyên nhân bệnh: do nghiện rượu, hoặc tình chí uất kết, hoặc do trúng độc ngoại tà làm tổn thương can tỳ, huyết ứ làm nghẽn tắc lạc mạch, thuỷ dịch ngưng đọng lại mà sinh ra bệnh.
Triệu chứng lâm sàng: sườn và bụng trướng đầy, sưng to đau từng cơn, sắc mặt tối xạm, lòng bàn tay bàn chân đỏ, môi đỏ tía màu tối, khát nhưng không muốn uống, đại tiện phân đen.
Phương pháp điều trị: hoạt huyết hoá ứ, hành khí lợi thuỷ.
Bài thuốc thường dùng: Điều doanh ẩm.
Đương quy 12g, cù mạch 12g, xuyên khung 8g, đại hoàng 6g, xích thược 8g, tân lang 8g, nga truật 12g, trần bì 12g, huyền hồ 8g, đại phúc bì 8g, đình lịch tử 12g, xích phục linh 12g, tang bạch bì 12g, tế tân 4g, quan quế 6g, chích thảo 4g.
Ngày uống 1 thang sắc 3 lần uống 3 lần trong ngày trước khi ăn, uống khi thuốc còn ấm.
Do huyết ứ sinh ra chứng hung thống
Xuyên sơn giáp (vảy con tê tê).
|
Triệu chứng lâm sàng: đau nhói vùng ngực, đau vùng tâm xiên ra lưng, điểm đau cố định, đau nhiều về đêm, tâm hồi hộp.
Phương pháp điều trị: khoan hung thông dương, hoạt huyết hoá ứ, thông lạc chỉ thống.
Bài thuốc thường dùng: Chỉ thực giới bạch quế chi thang, phối hợp với bài Thất tiếu tán, hoặc bài Huyết phủ trục ứ thang.
Bài Chỉ thực giới bạch quế chi thang:
Chỉ thực 8g, hậu phác 12g, giới bạch 20 - 30g, qua lâu 12g, quế chi 12g.
Bài Thất tiếu tán:
Ngũ linh chi 20g, bồ hoàng 20g.
Bài Huyết phủ trục ứ thang:
Đương qui 12g, cát cánh 6g, sinh địa 12g, cam thảo 4g, xích thược 15g, hồng hoa 12g, đào nhân 16g, chỉ xác 8g, xuyên khung 6g, ngưu tất 12g, sài hồ 4g.
Tuỳ chứng của bệnh nhân mà phối hợp giữa các bài và gia giảm cho phù hợp. Ngày uống một thang.
Do trúng phong sinh ra chứng huyết ứ
Nguyên nhân bệnh: do khí huyết ứ trệ, huyết mạch tê nghẽn mà sinh ra chứng trúng phong huyết ứ.
Triệu chứng lâm sàng: đây là di chứng của chứng trúng phong, có những triệu chứng như bán thân bất toại, nói khó, có trường hợp cấm khẩu, miệng mắt méo xệch, lưỡi nhợt.
Phương pháp điều trị: hoạt huyết ích khí sơ thông kinh lạc.
Bài thuốc: Bổ dương hoàn ngũ thang.
Đương qui 12g, xích thược 12g, xuyên khung 8g, đào nhân 12g, hoàng kỳ 16g, hồng hoa 12g, địa long 12g.
Tuỳ chứng có thể gia giảm cho phù hợp. Ngày uống 1 thang chia 3 lần.
TTND.Bs. Nguyễn Xuân Hướng
TTND.Bs. Nguyễn Xuân Hướng
Trả lờiXóaeva airlines
giá vé máy bay đi mỹ khứ hồi
mua ve may bay hang korean air
mua ve may bay di my hang korea
mua vé máy bay đi canada
Những Chuyến Đi Cuộc Đời
Ngau Hung Du Lich
Tri Thức Du Lịch